Nếu máy tính của bạn chạy chậm, hãy tham khảo 10 mẹo được giới thiệu trong bài để tăng tốc cho bất cứ máy tính cũ nào.
Với một máy tính đã sử dụng hơn một năm chắc chắn
bạn sẽ cảm nhận được nó chậm hơn trước rất nhiều. Có nhiều lý do gây ra
vấn đề này, nguyên nhân có thể xuất phát từ các chương trình không cần
thiết gây tiêu tốn bộ nhớ hệ thống đến các loại spyware và virus hiển
ác. Và với lý do nào đi nữa thì kết cục cuối cùng cũng đều giống nhau ở
chỗ là làm cho máy tính của bạn chậm ì một cách đến khó chịu.
Tuy nhiên trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu một
số mẹo không mang tính kỹ thuật chuyên sâu mà bạn có thể thực hiện để
tăng tốc cho một máy tính bị chậm như vậy. Các công việc liệt kê trong
bài được trình bày theo thứ tự từ dễ nhất đến khó nhất.
1. Khởi động lại thường xuyên
Đây là cách đơn giản nhất để tăng tốc cho một máy
tính khi nó bắt đầu chạy chậm dần. Đôi khi việc bạn mở và đóng nhiều
chương trình trên máy tính có thể làm cho một phần bộ nhớ hệ thống
không được giải phóng để sử dụng cho các nhiệm vụ sau. Khi càng có ít
bộ nhớ thì hệ thống của bạn chắc chắn sẽ hoạt động càng chậm, đây là
một sự thật hiển nhiên.
Chỉ có một cách để giải phóng phần bộ nhớ hệ thống
bị mất theo kiểu này là tắt và khởi động lại máy tính – đây là thao tác
mà bạn nên thực hiện ít nhất một lần trong ngày. Cứ để máy tính của bạn
chạy liên tục cả tuần xem, bạn sẽ nhận ra nó chậm đi như thế nào!
Mẹo này thực sự rất hữu dụng nếu bạn đang chạy hệ
điều hành Windows XP, hệ điều hành được biết đến với kiểu mất mát bộ
nhớ theo cách này. Chỉ đến Windows Vista các lỗi kiểu này mới được khắc
phục dần, tuy nhiên việc khởi động lại máy tính theo một chu kỳ nào đó
vẫn là một việc làm hữu ích.
2. Remove Spyware và Virus
Khi máy tính tự nhiên chạy chậm một cách không bình
thường, thứ đầu tiên bạn cần phải tìm kiếm là chương trình virus hoặc
spyware – đặc biệt nếu có thanh thiếu niên trong nhà. Nguyên nhân là vì
các spyware và virus có thể tấn công tất cả các khía cạnh trên hệ thống
của bạn, làm chậm hệ thống nhưng không đông cứng hoàn toàn.
Một trong những địa điểm dễ bị tiêm nhiễm đó là các
site chia sẻ file, các thanh thiếu niên thường vào các site này và
download về file nhạc, phim và vô tình kéo theo cả malware vào máy của
mình. Tuy nhiên không phải site download nào cũng vậy, có những site
bảo vệ người dùng một cách an toàn như iTunes, Amazon,…, chỉ các site
nguy hiểm mới cho phép bạn download các file không hợp lệ.
Đối
với hai kiểu malware khác nhau này, virus có sẽ là nguy hiểm nhất, tuy
nhiên spyware lại mang tính phổ biến nhất. Điều này là vì bạn dễ bị
tiêm nhiễm spyware hơn virus. Tuy spyware không gây ra các hỏng hóc về
kỹ thuật cho hệ thống của bạn giống như virus, nhưng nó có thể và
thường ăn bớt tài nguyên hệ thống và làm chậm máy tính của bạn.
Để làm sạch hệ thống tránh các tấn công đến từ
virus, bạn cần chạy chương trình chống virus. Tương tự bạn cũng cần một
chương trình anti-spyware để gạt bỏ spyware ra khỏi hệ thống của mình.
Cần phải nhớ rằng phòng bệnh hơn chữa bệnh, điều đó
có nghĩa rằng bạn cần tránh truy cập vào các site chia sẻ độc hại, hay
không nên mở file đính kèm trong các email không xác định hoặc thực
hiện một số hành động bảo vệ nói chung cho máy tính.
Tránh được malware, bạn sẽ duy trì được tốc độ của máy tính.
3. Remove các chương trình tự động tải
Càng chạy nhiều chương trình (hay mở nhiều tài liệu)
thì máy tính của bạn chạy càng chậm. Lý giải cho điều đó là gì tất cả
các chương trình hay tài liệu (và các chỉ lệnh của hệ điều hành khác)
đều được lưu trong bộ nhớ hệ thống.
Quá nhiều chương trình trong một bộ nhớ không đủ sức chứa sẽ làm giảm hiệu suất của hệ thống.
Với lý do này, bạn cần loại trừ bất cứ chương trình
nào load tự động mà không cần sử dụng thực sự đến nó. Biện pháp này sẽ
giải phóng được không gian nhớ cho hệ thống để phục vụ các chương trình
mà bạn đang chạy.
Vấn đề ở đây là có rất nhiều chương trình đang chạy
trên máy tính của bạn, và bạn không biết được những chương trình nào
hiện mình có đang sử dụng hay không cũng như không biết cách kiểm soát
chúng. Ở đây phải lý giải để các bạn hiểu thêm về các chương trình tự
động load mà không có sự cho phép của bạn, là các chương trình được
khởi chạy bất cứ khi nào bạn bật máy tính và khởi chạy Windows. Khi
được load, các chương trình này sẽ nằm trong bộ nhớ hệ thống – tiêu tốn
một phần không gian nhớ quý giá và góp phần làm chậm hiệu suất của hệ
thống.
Hầu hết các chương trình và quá trình khởi động này
đều cần thiết ở một thời điểm nào đó, giống như một sự đề phòng mà bạn
đã quyết định sử dụng chúng. Trên bất cứ hệ thống nào bạn có thể tìm ra
các tiện ích dưới tất cả các hình thái hoặc kích thước được load trước
vào bộ nhớ hệ thống – các tiện ích kiểm tra nâng cấp cho chương trình,
giúp phát hiện và download ảnh từ các ổ đĩa và thiết bị đính kèm, nạp
trước một số lượng bit cho các chương trình lớn hơn (giúp những chương
trình này khởi chạy nhanh hơn nếu bạn muốn sử dụng chúng), chạy
sidebar, toolbar và widget,… Bên cạnh đó bạn cũng có thể thấy các
chương trình thư tín tức thời được nạp trước vào bộ nhớ, cùng với đó là
các tiện ích để quản lý nhiều hoạt động khác nhau của hệ thống.
Liệu bạn có cần tất cả các chương trình và tiện ích
này cần phải chạy trong chế độ background mỗi khi khởi động máy tính
của mình? Rõ ràng là không. Càng nhiều chương trình và tiện ích như kể
trên này thì lượng bộ nhớ có sẵn để cung cấp cho việc các chương trình
cần thiết khác của bạn càng ít. Đó là một sự thật.
Đây là một trường hợp sử dụng tài nguyên hệ thống
không hiệu quả và là một trong những nguyên nhân chính gây ra hiện
tượng giảm hiệu suất của máy tính.
Do có nhiều địa điểm trên máy tính là nơi khởi chạy
các chương trình này, do đó cũng có nhiều cách làm cho các chương trình
tự động load này không được tự động load. Phương pháp hiệu quả nhất là
sử dụng tiện ích System Configuration của Windows, hay Msconfig.
Tiện ích này sẽ dẫn bạn qua một loạt các bước để vô hiệu hóa các thành
phần của hệ thống chạy khi khởi động cho tới khi bạn có thể cách ly
được thành phần gây ra vấn đề của mình; nó cũng có thể được sử dụng để
stop việc load các chương trình trong quá trình khởi động hệ thống.
![](http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/082009/07/msconfig_startup.jpg)
Để mở tiện ích System Configuration, chọn Start, Accessories, Run; khi hộp thoại Run xuất hiện, nhập vào msconfig và kích OK. Khi cửa sổ tiện ích System Configuration xuất hiện, hãy chọn tab Startup,
đây là tab liệt kê tất cả các chương trình và quá trình load khi
Windows khởi chạy, cùng với đó là vị trí của chúng (khóa Registry hoặc
thư mục Startup).
Để ngăn chặn không cho các chương trình hoặc quá
trình nào đó load trong chế độ startup, bạn chỉ cần hủy chọn mục đó
trong danh sách này. Khi kích OK, những thay đổi của bạn sẽ được áp dụng sau khi khởi động lại Windows.
4. Xóa các file cũ khỏi ổ đĩa
Không
chỉ việc thiếu bộ nhớ dẫn đến hiện tượng làm chậm máy tính. Nếu không
có đủ không gian trống trên ổ đĩa cứng, máy tính của bạn cũng có thể bị
chậm. Điều này là do máy tính của của bạn sẽ sử dụng phần không gian
trống trên đĩa cứng như một bộ nhớ ảo để hỗ trợ thêm cho bộ nhớ truy
cập ngẫu nhiên của hệ thống, do đó sẽ không đủ bộ nhớ ảo cho các chương
trình của bạn để có thể phát huy hết hiệu suất.
Với lý do này, bạn nên xóa các file không cần thiết
một cách định kỳ để giải phóng không gian đĩa cứng. Có thể thực hiện
thao tác này một cách tự động với tiện ích Disk Cleanup của Windows;
chỉ cần kích vào menu Start và chọn All Programs, Accessories, System Tools, Disk Cleanup.
Xóa được càng nhiều file, không gian đĩa cứng của bạn càng trống – khi đó máy tính của bạn sẽ hoạt động nhanh hơn.
5. Hủy bỏ cài đặt các chương trình không được sử dụng
Cùng với những biện pháp trên, việc remove các
chương trình không được sử dụng ra khỏi hệ thống của bạn cũng giải
phóng được nhiều không gian đĩa cứng. Bạn có thể sử dụng tiện ích Add/Remove Programs của Windows (tìm trong Control Panel) để hủy cài đặt các chương trình cũ.
Tiện ích này sẽ remove tất cả các dấu vết của một
chương trình cũ – thậm chí còn remove nó khỏi menu Start của Windows.
Nếu bạn không sử dụng một chương trình nào đó trong vòng 6 tháng hoặc
hơn thế, thì đó chính là ứng viên cho việc thực hiện hủy bỏ cài đặt của
bạn.
6. Thực hiện dồn ổ cứng
Đây là một cách khác mà ổ đĩa cứng của bạn có thể làm chậm hệ thống – bằng việc tạo nhiều mảnh vụn theo thời gian.
Việc dồn file cũng giống như việc lấy những bộ phận
từ trò chơi lắp hình và sắp xếp chúng vào các hộp khác nhau, cùng với
các bộ phận từ trò chơi khác; càng nhiều bộ phận bị phân tán thì thời
gian để thực hiện công việc này sẽ lâu hơn. Bạn hoàn thành nhiệm vụ của
mình cũng như khắc phục được vấn đề khi sắp xếp tất cả các bộ phận của
trò chơi vào đúng các hộp.
Một đĩa cứng bị phân mảnh cũng giống như một trò
chơi lắp hình đang ở trạng thái lộn xộn. Những bộ phận của trò chơi
chính là các phần của chương trình và các file tài liệu bị phân mảnh
trên toàn bộ đĩa cứng. Nếu các thành phần của chương trình càng bị phân
tán rộng thì thời gian để đọc chúng từ ổ đĩa cứng sẽ diễn ra lâu hơn.
Tuy nhiên, ổ đĩa cứng của bạn có thể bị phân mảnh
mỗi khi bạn chạy một chương trình hoặc mở hay đóng một file nào đó,
điều đó sẽ làm chậm hệ thống của bạn theo thời gian. Với lý do đó, bạn
nên dồn ổ tối thiểu mỗi tháng một lần.
![](http://www.quantrimang.com.vn/photos/image/082009/07/Disk-Defragmenter.jpg)
Bạn có thể sử dụng tiện ích Disk Defragmenter của Windows để khắc phục vấn đề này, chỉ cần kích vào menu Start và chọn Programs, Accessories, System Tools, Disk Defragmenter. Cách khác là bạn có thể sử dụng các tiện ích dồn ổ của các nhóm thứ ba chẳng hạn như Diskeeper, đây là một chương trình được nhiều người dùng đánh giá mạnh hơn công cụ có trong Windows.
Một ổ cứng được dồn ổ sẽ chạy nhanh hơn nhiều so với ổ cứng bị phân mảnh.
7. Bổ sung thêm bộ nhớ bằng ReadyBoost
Nhiều hiện tượng máy tính chậm có thể là nguyên nhân
của sự thiếu bộ nhớ hệ thống. Thông thường bạn vẫn giải quyết vấn đề
này bằng cách bổ sung thêm bộ nhớ vật lý, vấn đề này có thể làm khó
những người không thành thạo về kỹ thuật máy tính.
Tuy nhiên nếu máy tính của bạn đang sử dụng hệ điều hành Windows Vista, bạn có thể bổ sung thêm bộ nhớ mà không cần phải mở case. Tất cả những gì bạn cần thực hiện là cắm thêm một ổ USB rẻ tiền hoặc thẻ nhớ flash.
Hệ điều hành Windows Vista có một công nghệ nâng bộ nhớ với tên gọi ReadyBoost. Với ReadyBoost,
bạn có thể sử dụng một thiết bị USB để tăng tạm thời lượng RAM trên máy
tính cá nhân của mình. Cắm một trong các thiết bị này vào khe cắm thích
hợp trên máy tính, bộ nhớ hệ thống của bạn sẽ tự động tăng lên – và
hiệu suất của hệ thống cũng vì thế mà tự động được cải thiện.
Khi cắm một thiết bị nhớ ngoài vào máy tính Vista,
bạn sẽ được nhắc nhở về cách bạn muốn sử dụng thiết bị đó như thế nào.
Trong trường hợp này hãy chọn Speed Up My System, khi đó máy tính của bạn sẽ tự động truy cập vào không gian nhớ có sẵn trên thiết bị.
Lưu ý: Công
nghệ ReadyBoost chỉ có trong Windows Vista và Windows 7; không có công
nghệ tương tự như vậy trong Windows XP và các hệ điều hành cũ hơn.
8. Làm sạch trình duyệt web của bạn
Đôi khi nguyên nhân khiến máy của bạn bị chậm lại
đến từ trình duyệt web. Trong trường hợp này, cách nhanh nhất để tăng
tốc cho việc duyệt web là nâng cấp kết nối băng thông rộng hơn vì các
kết nối băng thông rộng có thể chậm đi theo thời gian.
Điều này là vì trình duyệt web của bạn sẽ lưu các
copy tạm thời của mỗi một trang web mà bạn ghé thăm. Tính năng này được
gọi là cache, và nó sẽ ngốn một phần không gian trên đĩa cứng của bạn. Tuy cache
được thiết kế để tăng tốc cho việc duyệt web (trình duyệt của bạn chỉ
cần truy cập vào cache nội bộ khi bạn muốn thăm lại một trang nào gần
đây), nhưng khi cache quá lớn có thể làm chậm trình duyệt của bạn đáng kể.
Bạn sẽ thấy, theo thời gian, trình duyệt của bạn sẽ
lưu ngày càng nhiều trang vào file cache – và các trang này không được
xóa tự động. Chính vì vậy, khi bạn truy cập càng nhiều trang thì cache
trên ổ đĩa cứng của bạn càng đầy hơn.
Cache hỗ trợ cho trình duyệt web còn trình duyệt sẽ
phân loại trong toàn bộ cache mỗi khi bạn load một trang nào đó và tìm
kiếm đúng một phiên bản của trang đã được lưu cho bạn. Chính vì vậy mà
cache càng lớn thì càng mất nhiều thời gian cho việc tham chiếu.
Giải pháp đơn giản cho sự chậm chạp ở đây chính là xóa cache. Về thực chất, những gì bạn thực hiện là xóa file cache; thao tác này sẽ làm trống rỗng cache,
giải phóng phần không gian đĩa trống có giá trị và làm cho trình duyệt
của bạn dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm các trang đã được cache trước đó.
May mắn là cách thức thực hiện để xóa cache khá dễ
dàng. Cho ví dụ trong Internet Explorer, bạn có thể thực hiện bằng cách
kích nút Tools, sau đó chọn Delete Browsing History; khi hộp thoại Delete Browsing History xuất hiện, hãy kích nút Delete Files.
Thao tác này sẽ xóa bỏ file cache tạm thời trên máy
tính của bạn và sẽ tăng hiệu suất cho trình duyệt. Mặc dù vậy bạn cần
lưu ý, cần thực hiện hành động này theo một định kỳ nào đó, không có
cách nào để cấu hình Internet Explorer để trình duyệt có thể tự động
xóa cache.
9. Sử dụng một DNS Server để duyệt web
Đôi khi một kết nối băng thông rộng nhanh nhất vẫn cho bạn cảm giác chậm nếu nó mất nhiều thời gian vào việc “tải về”
mỗi một website mà bạn muốn ghé thăm. Vấn đề ở đây là do một thứ mang
tên Domain Name System (DNS), sự chậm chạp trong DNS server của ISP của
bạn – và hoàn toàn có thể khắc phục.
Mọi website trên Internet đều được host
trên một máy chủ web (gọi là web server). Để phân biệt giữa hàng triệu
máy chủ như vậy, mỗi một máy chủ phải có một địa chỉ duy nhất của nó,
địa chỉ này được gọi là địa chỉ IP, ví dụ như 192.111.222.333.
Rõ ràng, bạn không cần đánh địa chỉ này vào trình
duyệt web khi muốn ghé thăm một website nào đó. Những gì bạn cần đánh ở
đây là URL hoặc địa chỉ website; ví dụ như: www.websiteaddress.com. Còn URL chính là bí danh cho địa chỉ đích thực của site.
Những gì DNS server thực hiện là liên kết URL dễ nhớ
của site với địa chỉ IP khó nhớ của nó. Khi bạn kết nối với Internet
thông qua nhà cung cấp dịch vụ ISP, các yêu cầu URL của bạn sẽ được gửi
đến máy chu DNS của ISP, nhằm tra cứu địa chỉ thực từ URL mà bạn cung
cấp.
Đó là một quá trình đơn giản cho tới khi máy chủ DNS
của ISP bắt đầu bị chậm dần. Khi xảy ra điều này, thời gian bỏ ra để
tra cứu các địa chỉ IP cho URL mà bạn nhập vào sẽ mất lâu hơn – và dẫn
đến làm chậm quá trình duyệt web của bạn.
Tuy nhiên bạn có thể khắc phục vấn đề này bằng cách
hướng trực tiếp các yêu cầu URL đến một máy chủ DNS khác. Để thực hiện
điều đó, một vài site như BrowseSafe và OpenDNS
có cung cấp các dịch vụ DNS thay thế, cho phép tra cứu nhanh hơn và như
vậy việc duyệt web cũng diễn ra nhanh hơn. Về phía mình, các bạn cần
thực hiện theo những hướng dẫn trên các site này để cấu hình lại
Network Connections của Windows để sử dụng máy chủ DNS thay thế nhằm
tăng tốc độ duyệt web.
10. Làm sạch Registry
Registry
của Windows là một cơ sở dữ liệu khổng lồ nắm giữ các thông tin về cấu
hình cho Windows và mọi chương trình mà bạn đã cài đặt trên ổ cứng.
Theo thời gian, tất cả các chương trình khác nhau mà bạn cài đặt và các
thiết lập mà bạn cần hình đã tạo ra rất nhiều entry trong Registry –
điều đó đã làm cho Registry ngày một phình lên.
Khó khăn là ở chỗ việc xóa một chương trình ra khỏi
ổ đĩa cứng không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với việc xóa các thiết
lập của chương trình đó khỏi Registry. Điều này làm cho Registry ngày
càng một phình lên với rất nhiều các entry không cần thiết. Và Registry
càng lớn, dưới dạng kích thước file và cả số lượng entry thì thời gian
để Windows load nó khi khởi động càng lâu hơn – đó chính là nguyên nhân
gây nên hiện tượng chậm hệ thống của bạn.
Việc khắc phục vấn đề chỉ là xóa tất cả các entry
Registry không cần thiết. Mặc dù vậy nói thì dễ nhưng việc thực hiện
hoàn toàn không đơn giản chút nào. Vấn đề ở đây là bạn biết các entry
nào là cần thiết và entry nào không? Cộng với đó là liệu bạn có muốn
thực hiện tất cả công việc đó bằnh cách sử dụng Registry Editor hay
không?
Tuy nhiên một số hãng thứ ba đã nhận ra vấn đề này
và đã đưa ra các giải pháp của riêng họ, dưới dạng các tiện ích
xóa Registry. Các chương trình này sẽ tự động làm sạch phần rườm rà
trong Registry của bạn, xóa các entry không hợp lệ. Phổ biến nhất trong
số các bộ Registry cleaner đó là CCleaner, RegSeeker và WinCleaner.
Một chương trình xóa Registry có ảnh hưởng đến hiệu
suất như thế nào? Điều này phụ thuộc vào mức độ phát hiện của nó như
thế nào đối với Registry. Nếu một bộ xóa Registry chỉ tìm thấy ít các
entry để xóa (vẫn còn đó các entry hợp lệ) thì sự ảnh hưởng đến hiệu
suất là rất nhỏ.
Tuy nhiên nếu bạn có một số lượng lớn các entry vô
dụng thì bộ xóa Registry sẽ có phần trăm ảnh hưởng lên hiệu suất của hệ
thống cao hơn. Và như vậy bạn sẽ thấy rõ được những thay đổi của nó về
tốc độ của hệ thống.
|