Snow Leopard là một nâng cấp thứ yếu đối với
Mac OS X, với giá thành 29$, nâng cấp này chỉ ưu tiên tập trung vào
việc cải thiện tốc độ, khả năng tin cậy, tuy nhiên nó vẫn có rất nhiều
điều chỉnh lớn nhỏ, những thay đổi và cải thiện làm hệ thống trở nên
tốt hơn cũng như vẫn còn gây tranh cãi. Trong bài này chúng tôi sẽ giới
thiệu một số thay đổi lớn nhất diễn ra với Snow Leopard tính đến thời
điểm hiện nay.
Exchange
Tính năng mới nhất trong Snow Leopard là sự hỗ trợ cho Exchange,
máy chủ email, liên lạc và lịch biểu phổ dụng của Microsoft. iPhone đã
hỗ trợ Exchange vào năm ngoái và lúc này tới lượt Mac. Điều này làm cho
việc tích hợp Mac vào các doanh nghiệp đã chuẩn hóa trên Exchange trở
nên dễ dàng hơn nhiều.
Cách hỗ trợ Exchange làm việc trong Snow Leopard khá đơn giản: khi bạn add
một tài khoản Exchange trong Email, bạn sẽ nhận được một emial trong
Mail, có thể xem danh bạ Exchange trong Address Book, lịch biểu và các
nhiệm vụ Exchange sẽ xuất hiện trong iCal. iCal thậm chí còn thực hiện
một số nhiệm vụ khá tinh tế như lập lịch trình cho các cuộc gặp mặt dựa
trên trạng thái bận/rỗi của người được mời; bạn có thể chấp nhận hoặc
từ chối các lời mời gặp mặt từ Mail. Nếu bạn đồng bộ iPhone với cùng
Exchange server, khi đó tất cả các sự kiện của lịch biểu sẽ được đồng
bộ một cách tự động.
Bộ kiểm tra Malware
Mặc dù Apple không thông báo rộng rãi tính năng này
nhưng Snow Leopard quả thực có một mức bảo vệ nào đó đối với phần mềm
độc hại. Hệ thống mà Leopard đã sử dụng để cảnh báo bạn trước khi mở
các chương trình hoặc các image được download từ Internet lúc này còn
có khả năng kiểm tra mức độ nguy hiểm mà nó được biết.
Đó là một danh sách những hiểm họa malware đối với
Mac OS X đã được Apple sưu tập. Danh sách này sẽ được cập nhật một cách
tự động thông qua Software Update, chính vì vậy nó sẽ cung cấp một lớp
bảo vệ vòng ngoài để chống lại việc tiêm nhiễm một cách bừa bãi vào máy
tính. Tuy nhiên khi bị tiêm nhiễm, Snow Leopard không có một hệ thống
để remove malware đó.
Exposé
Snow Leopard cung cấp một số cải thiện mới với Exposé,
chức năng quản lý cửa sổ được giới thiệu đầu tiên trong Mac OS X
Panther. Trong các phiên bản Mac OS X trước đây, khi sử dụng Exposé để
hiển thị cửa sổ trong ứng dụng hiện hành hoặc tất cả các cửa sổ trên
màn hình, việc sắp đặt các cửa sổ này có thể hơi lộn xộn. Tuy nhiên với
Snow Leopard, các cửa sổ này được gióng trên một khung lưới, vì vậy hầu
hết mọi người sẽ dễ dàng hơn trong việc lướt qua màn hình của họ và tìm
cửa sổ mong muốn. Nhấn Command-1 để sắp xếp lại các cửa sổ theo vần hoặc Command-2 để nhóm các cửa sổ theo ứng dụng.
Exposé hiện cũng được tích hợp vào Dock. Nếu bạn
kích vào bất cứ một biểu tượng ứng dụng nào trong Dock và tiếp tục giữ
chuột khoảng nửa giây, Snow Leopard sẽ kết hợp với Exposé và hiển thị
ngay lập tức tất cả các cửa sổ của ứng dụng đó. (Các cửa sổ đã tối giản
cũng sẽ xuất hiện).
Tính năng này cũng làm việc với các mục có khả năng
kéo – nếu bạn kéo một ảnh nào đó, chẳng hạn như biểu tượng Pages trong
Dock và giữ ở đây một chút, khi đó Exposé sẽ hiển thị tất cả các cửa sổ
của Pages đang mở. Kéo một ảnh lên trên một trong những cửa sổ và giữ ở
đó một chút, cửa sổ này vẫn giữ vị trí chủ đạo, khi đó bạn có thể thả
ảnh đúng ở nơi bạn muốn. Khi bạn hiểu và sử dụng quen thì chức năng này
có thể tăng tốc công việc cho bạn, đặc biệt trên các hệ thống có những
màn hình hiển thị nhỏ hơn (chẳng hạn như các MacBook).
Dock
Snow Leopard giới thiệu một số cải thiện nhỏ đối với
Dock. Một trong số chúng có liên quan đến việc tối giản hóa các cửa sổ.
Một số người dùng sử dụng nút vàng ở góc trái của hầu hết các cửa sổ để
trục xuất các cửa sổ này vào Dock một cách tạm thời; một số khác lại
không bao giờ sử dụng tính năng đó, vì nó sẽ lấp đầy Dock bằng những
biểu tượng cửa sổ nhỏ. Với Snow Leopard, Apple đã kết hợp sự tối giản
hóa cửa sổ với Exposé để tạo một cách mới trong việc ẩn các cửa sổ.
Để thay đổi cách thức của các cửa sổ bị thu nhỏ, bạn hãy vào panel của Dock trong System Preferences và tích vào hộp kiểm Minimize Windows Into Application Icon.
Khi đó, bất cứ khi nào bạn kích vào nút vàng đó, cửa sổ của bạn sẽ đậu
xuống Dock và không xuất hiện dưới dạng biểu tượng ứng dụng của nó. Để
đưa cửa sổ trở lại, bạn có thể chọn nó từ menu Window của ứng dụng (một
hình thoi sẽ xuất hiện bên cạnh tên của nó, chỉ thị rằng nó đã được tối
giản); kích phải vào ứng dụng trong Dock và chọn cửa sổ từ danh sách
(tiếp đến, cửa sổ đã được tối giản sẽ xuất hiện với một hình thoi bên
cạnh tên của chúng); hoặc kích và giữ biểu tượng ứng dụng trong Dock,
kích hoạt Exposé và hiển thị tất cả các cửa sổ đã được tối giản của bạn
ở phía dưới màn hình. Chỉ cần kích vào cửa sổ đã được tối giản để đưa
nó ra khỏi Dock. Trong thực tế, Exposé luôn luôn hiển thị các cửa sổ đã
được tối giản khi được kích hoạt. Chính vì vậy bạn có thể truy lục các
cửa sổ đã tối giản bằng cách đánh F9 hoặc F10 và chọn ra cửa sổ cần tìm.
Dock đã được thay đổi theo nhiều cách khác nhau: giờ
đây bạn có thể cuộn toàn bộ Stacks khi ở trong chế độ nhìn lưới, nghĩa
là bạn có thể thấy toàn bộ những gì bên trong một thư mục. Và khi chọn
một Stack hoặc kích phải vào nó trên mục Dock, bạn sẽ thấy menu nội
dung đã được thay đổi. Hiện nó có màu xám với chữ viết nhạt, thay cho
màu trắng và chữ viết đen trước đây.
Finder
Finder, điểm trung tâm đối với việc quản lý file và
thư mục trong Mac OS X, đã được viết lại toàn bộ trong Snow Leopard.
Tuy nhiên bạn khó có thể biết được điều này nếu chỉ xem qua. Phiên bản
mới này, được viết bằng Cocoa framework cho các ứng dụng 64-bit nên
giống nhau ít nhiều với phiên bản cũ hơn. Apple nói rằng Finder mới này
phản ứng nhanh hơn nhiều so với mô hình cũ nhờ việc viết lại mã toàn
bộ, hỗ trợ cho chế độ 64 bit, tăng sự logic bằng cách sử dụng các công
nghệ Grand Central Dispatch mới.
Những thay đổi lớn nhất trong Finder phải thực hiện
với các biểu tượng. Các biểu tượng lúc này có kích thước 512x 512
pixel, gấp 4 lần so với kích thước lớn nhất của Leopard. Có một slider
góc phải bên dưới của bất cứ cửa sổ nào trong khung nhìn Icon, cho phép
bạn có thể thay đổi kích thước các biểu tượng tăng hoặc giảm mà không
cần sử dụng đến lệnh View -> Show View Options và điểu chỉnh các nút điều khiển ở đây.
Apple đang lợi dung các biểu tượng lớn này bằng cách
những preview trực tiếp bên trong chúng. Trong Leopard, Apple đã giới
thiệu Quick Look (cho phép bạn xem nội dung file bằng cách nhấn
spacebar) và Cover Flow (cho phép bạn xem trước tài liệu trong cửa sổ
Finder). Trong Finder mới, bạn có thể quan sát nhanh hơn bằng cách đưa
chuột qua biểu tượng. Nếu nó là một PDF nhiều tranh, bạn sẽ thấy toàn
bộ các nội dung của tài liệu, sử dụng các nút trước, sau để điều hướng
trang. Đưa chuột lên một file video sẽ làm xuất hiện các điều khiển
playback, điều này có nghĩa rằng bạn có thể xem phim trong biểu tượng
của nó.
Eject thông minh
Nếu bạn sử dụng một số ở cứng ngoài, ổ USB, chắc
chắn bạn sẽ gặp phải những điều bực mình của OS X. Trong Snow Leopard,
việc tháo ổ đĩa đã được cải thiện đáng kể. Bộ quản lý eject của Snow
Leopard đã cải thiện trên phương pháp cũ theo hai cách. Khi bạn muốn
eject một đĩa, bộ quản lý eject sẽ gửi ra một tín hiệu đến các hệ thống
con và các chương trình khác của nó, yêu cầu chúng buông phân vùng nếu
có thể. Nếu thất bại vì một chương trình nào đó đang sử dụng đĩa, Snow
Leopard sẽ đưa ra một cửa sổ thông báo cho bạn về chương trình nào
không muốn cho phép bạn eject đĩa. Sau đó bạn có thể tự thoát chương
trình và eject đĩa.
Sự thay thế
Giờ đây, Apple đã xây dựng một bộ tự động thay thế
văn bản trong OS X. Các chương trình khác cũng được thay đổi để hỗ trợ
nó và tất cả cùng chia sẻ một danh sách thay thế, danh sách này bạn có
thể thấy trong tab Text của panel Language & Text trong System
Preferences. Bên cạnh đó là một số ít các thay thế chung được kích hoạt
mặc định. Tuy nhiên bạn có thể add những gì mình thích. Để thấy các
thay thế hoạt động, hãy mở TextEdit và chọn Edit -> Substitutions -> Text Replacement.
Khi hộp Text Replacement được kiểm, TextEdit sẽ thực hiện theo danh
sách thay thế trong toàn bộ hệ thống và từ đó bạn có thể kích hoạt các
trích dẫn thông minh, các liên kết, dash,…
Dịch vụ
Trong Snow Leopard, Apple đã có một số điều chỉnh
với menu dịch vụ của OS X. Trước đây, để truy cập vào menu kiểu cũ, bạn
phải vào Application -> Services.
Sau khi thực hiện như vậy, bạn phải điều hướng thông qua một danh sách
dài các dịch vụ có sẵn – một số được đính kèm trong hệ điều hành bởi
Apple, một số khác được bổ sung bởi nhóm thứ ba, một số trong chúng
không thích hợp với những gì trước đó vẫn có. Với Snow Leopard,
Services hứa hẹn sẽ hữu dụng hơn rất nhiều: nó khá nhạy cảm với nội
dung: khi bạn mở, chỉ có các dịch vụ liên quan đến những gì bạn đang
thực hiện hoặc ứng dụng mà bạn đang sử dụng mới được hiện ra.
QuickTime
Phiên bản mới của kiến trúc QuickTime trong Snow
Leopard được gọi là QuickTime X. QuickTime X đặc trưng bằng một ứng
dụng QuickTime Player được thiết kế lại một cách triệt để. Những người
dùng QuickTime Pro sẽ thấy rằng ứng dụng QuickTime Player cũ đã được
chuyển sang thư mục Utilities của Mac. Rất may cho người dùng là Apple
đã giữ lại phiên bản cũ vì QuickTime Player mới không thể thực hiện
nhiều nhiệm vụ là QuickTime Player 7 có thể.
Preview
Ứng dụng Preview của Snow Leopard, hiện đang ở phiên
bản 5, chưng diện một số bản vá và một số tinh chế khá hữu dụng. Đầu
tiên và hiển nhiên nhất trong số dó là việc chọn văn bản. Chương trình
hiện có thể phát hiện một cách chinh xác và cho phép bạn chọn các cột
ngang và dọc theo layout của trang, làm cho việc cut, copy và paste trở
nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Đây là một cải thiện khá toàn diện so với
những gì có trong các phiên bản trước. Khả năng phát hiện cột được cải
thiện này cũng được mở rộng cho Safari.
Ngoài ra Preview còn có một vài nâng cao về ảnh. Nó
có thể phát hiện các ảnh từ một camera hoặc máy quét số có kết nối USB.
Menu Import From Scanner mới thay thế cho lệnh Import Image trong phiên
bản trước, cho phép bạn có thể quét, xem, sửa ảnh trong Preview.
Preview mới cũng sẽ phát hiện một camera đã nối và cho phép bạn import
ảnh từ nó. Mặc dù vậy không camera nào cũng có khả năng này. Cho ví dụ,
không nhận diện được PowerShot G2, nhưng lại có thể nhận diện được
Canon Digital Rebel XSi.
Nút Annotate được cặp với
Annotations Toolbar mới xuất hiện ở phía dưới của tài liệu khi bạn kích
và nút. Nó sẽ hiển thị cho bạn các công cụ sau: Arrow, Oval, Rectangle,
Text, Note, Link, Highlight, Strikethrough, Underline, Color Menu, Line
Width Menu, và Show Font Panel. Text và Arrow là những thứ mới có trong
phiên bản này.
Lệnh Adjust Size hiện sử dụng một
thuật toán tiên tiến (thuật toán nội suy Lanczos) để phóng ảnh một cách
mềm mại hơn. Khi tạo một lựa chọn với công cụ chọn hình chữ nhật, bạn
sẽ thấy các kích thước pixel cho phần chọn của mình.
Cuối cùng, một khung nhìn Contact Sheet
mới sẽ cho phép bạn thấy tất cả các trang dưới dạng thumbnai. Mặc dù
vậy để có được khung nhìn này, bạn cần phải thiết lập để mở tất cả các
file trong một cửa sổ hoặc mở các nhóm file trong cùng cửa sổ.
Khả năng truy cập
Apple đã dần dần tăng tốc Mac OS X dưới dạng các
tính năng có khả năng truy cập đối với người dùng bằng khả năng vô hiệu
hóa vật lý. Tiger đã tạo một bước nhảy lớn, Leopard bổ sung thêm nhiều
cải thiện. Nhưng Snow Leopard đã đưa các tính năng có khả năng truy cập
trong Mac OS X lên một mức hoàn toàn mới.
Cùng với những bổ sung mới là những cải thiện về
VoiceOver, sự hỗ trợ cho các hành động trackpad, hỗ trợ hiển thị
Braille và,… Quả thực còn có rất nhiều và rất nhiều, tuy nhiên trong
bài này chúng tôi xin được dừng lại ở đây
|