Trong khi Apple không hứa hẹn quá nhiều về việc tích hợp các
tính năng mới trong Mac OS X 10.6, thì hệ điều hành Snow Leopard vẫn
“ẩn chứa” nhiều thay đổi, nhiều tính năng bổ sung và nhiều cải tiến mới.
Bạn
có thể dễ dàng nhận thấy những cải tiến này nếu là một quản trị viên hệ
thống. Một số cải tiến này rất cần thiết cho công việc quản trị, và số
còn lại cũng khá hữu dụng. Dưới đây là 10 tính năng đáng chú ý của Snow
Leopard hỗ trợ khá nhiều cho công việc quản trị.
1. Một máy trạm Cisco VPN
Bất kì ai đã từng sử dụng hệ điều hành Mac OS X trên máy trạm đều thấy
một nhược điểm của nhóm hệ điều hành này. Mặc dù khả năng vận hành và
chức năng của nó không có gì đáng chê trách nhưng giao diện của nó thì
không phải ai cũng hài lòng. Tệ hơn nữa là bạn không thể tắt hệ thống
nếu chưa ngắt kết nối.
Khi sử dụng hệ điều hành Mac OS X 10.6, bạn sẽ khắc phục được những
nhược điểm trên và bạn có thể cài đặt máy trạm này vào Network
Preferences và truy cập vào từ thanh menu của Mac OS X rất dễ dàng.
2. Tự động tạo tài khoản iChat Jabber
Trong những hệ điều hành trước, quá trình cài đặt tài khoản tự động cho
iChat hoặc Jabber rất khó khăn nếu bạn không cài đặt máy chủ Open
Directory (phiên bản trước của Workgroup Mode) đúng cách. Có một vấn đề
với Workgroup Mode đó là nó sẽ không hoạt động nếu bạn đang sử dụng
Open Directory trong Mac OS X 10.4, hay cần sử dụng nhiều tính năng hơn
những gì Workgroup Mode hiện có. Ngoài ra, trong khi bạn có thể sử dụng
khá nhiều lệnh khác nhau trong iChat, nhưng bạn lại không thể sử dụng
lệnh để tạo dịch vụ hay tài khoản. Vì vậy, trong thực tế quản trị viên
hệ thống gặp khá nhiều khó khăn với những hạn chế này.
Tuy nhiên những vấn đề trên đã được Apple khắc phục trong Snow Leopard.
Managed Preferences của iChat đã được cải tiến cho phép người dùng có
thể thực hiện quản lý mọi tài khoản Jabber trong iChat. Do đó, với một
vài thao tác cài đặt đơn giản trong Workgroup Manager sẽ giúp quản trị
viên hệ thống tạo những tài khoản iChat Jabber cho người dùng mới một
cách nhanh chóng.
3. Tự tạo tài khoản cho Mail
Tính năng này cũng được tích hợp trong Mac OS X 10.5, nhưng trong Snow
Leopard nó đã được cải tiến khá nhiều. Trong Snow Leopard tính năng này
giống như những cơ chế thẩm định quyền, cài đặt SSL, … Trong Mac OS X
10.6, quản trị hệ thống có thể theo dõi những cài đặt SMTP và IMAP quan
trọng của một tài khoản nào đó. Nhưng bạn không thể thực hiện điều này
với những tài khoản của POP hay Exchange 2007. Dù vậy nó cũng đã được
cải tiến khá nhiều (khắc phục một số lỗi AppleScript tồn tại khá lâu
trong Mail làm cho việc tạo tài khoản bằng lệnh rất khó khăn) nhờ sử
dụng lại phương pháp tạo tài khoản tự động cho iChat (thông qua Managed
Preferences trong Workgroup Manager).
4. Cải tiến trong tùy chọn Portable Home Directory Syncing
Trước Mac OS X 10.6, Portable Home Directory Syncing có hai tùy chọn
cho phép người dùng lựa chọn đó là Login/Logout Sync và Background
Sync. Nhưng trong Mac OS X 10.6, Apple đã tăng số tùy chọn này lên bằng
cách tách riêng tùy chọn Login/Logout Sync. Điều này rất hữu dụng với
những người muốn giảm số lần đăng nhập và đăng xuất. Trong khi đó vẫn
giữ lại chức năng đồng bộ hóa phiên đăng nhập ngoài (nếu có nhiều file
được mở trong khi làm việc thì Login Sync hoặc Logout Sync mới có thể
đồng bộ chúng, còn tùy chọn Background Sync không phải là tùy chọn hợp
lý).
5. Finder Sidebar hoạt động với sign-on Single
Trong những hệ điều hành trước, Finder Sidebar luôn làm cho các quản
trị hệ thống phải đau đầu khi phải thao tác với nó. Vì nếu muốn sau khi
đăng nhập không phải nhập lại mật khẩu cho các máy chủ file bạn sẽ phải
mất khá nhiều thời gian để cài đặt Kerberos và chạy sign-on Single,
nhưng phương pháp duy nhất để sử dụng tính năng này với Finder là dùng
lệnh Connect to Server. Tuy nhiên để có thể sử dụng sing-on Single với
những máy chủ trong Finder Sidebar, bạn sẽ phải đăng nhập thủ công.
Nhưng những lỗi này đã được khắc phục trong Mac OS X 10.6, giờ đây bạn
có thể duyệt tìm những máy chủ file rất dễ dàng.
6. Thay đổi mật khẩu qua trang Web
Một số hệ thống mới đây cũng đã tích hợp tính năng đổi mật khẩu qua
trang Web, nhưng một số ứng dụng nhóm ba đã cung cấp tính năng này cho
hệ điều hành Mac OS X từ khá lâu. Và tính năng này vẫn được giữ lại
trên Snow Leopard.
7. Máy chủ thư tín và lịch biểu
Thực ra bạn được cung cấp một con đường ngắn nhất để truy cập vào máy
chủ thư tín đó là sử dụng lệnh IDLE của IMAP, nhưng đối với dòng máy
iPhone, đây không phải là một cải tiến lớn, và nó không hỗ trợ lập lịch
biểu.
Nhưng với Mac OS X 10.6 giờ đây máy chủ thư tín đã hỗ trợ cả lịch biểu
và email. Ngoài ra, trong năm tới Apple sẽ cung cấp một số tính năng
tương tự cho máy chủ dành riêng cho iPhone như những gì bạn có thể thực
hiện trên Exchange hay Kerio.
8. Mobile Access Server
VPN cũng có thể tạo Mobile Access Server (máy chủ truy cập di động)
nhưng nếu bạn không cẩn thận VPN có thể trao quyền truy cập không giới
hạn vào mạng cho người dùng từ xa.
Thực tế, chỉ có rất ít người cần sử dụng đến kết nối VPN đầy đủ, mà
những gì họ cần là truy cập vào dịch vụ email, máy chủ Web nội bộ, … Đó
là những gì Mobile Access Mobile có thể làm. Về cơ bản nó là một SSL
Proxy hay SSL VPN cho hệ thống mạng được sử dụng cho một số dịch vụ như
email, iCal và một số dịch vụ tương tự. Thay vì phải làm cho những máy
chủ này có thể được truy cập trực tiếp từ Internet hay cài đặt một DMZ
cho chúng, Mobile Access Server giúp bạn cho phép người dùng truy cập
vào một vài máy chủ một cách bảo mật mà không cần phải tạo nhiều cấu
hình VPN hiển thị mọi máy chủ lên mạng công cộng.
Đây là một dịch vụ khá đơn giản nhưng rất hiệu quả đặc biệt với những mạng nhỏ không cần sử dụng tường lửa và VPN.
9. Có thể thay đổi kích cỡ bảng trong Workgroup Manager
Dù đây không phải là tính năng mà nhiều người quan tâm, nhưng với những
người thường xuyên phải làm việc với Workgroup Manager thì đây là một
tính năng khá mới lạ mà họ chưa từng thấy trong các hệ điều hành trước
đó.
10. AppleScript-Objective C
Trong phiên bản Mac OS X 10.6 này Apple đã làm cho AppleScript tương
hợp với Xcode. Trước đó Apple đã cố gắng đưa Apple Script vào Xcode
nhưng đã không thành công. Thậm chí không tính đến cú pháp rườm rà của
AppleScript, việc thực hiện những thao tác đơn giản trong AppleScript
Studio cũng không hiệu quả.
Với AppleScript-Objective C, Apple đã khắc phục được rất nhiều lỗi khi
sử dụng AppleScript trong Xcode. Trước tiên. Apple đã đồng bộ hóa được
các ngôn ngữ giúp rút ngắn các câu lệnh.
Nhờ có AppleScript-Objective C bạn sẽ không phải bổ sung các tính năng
của Cocoa (một môi trường lập trình ứng dụng hướng đối tượng) vào
AppleScript để sử dụng. Hay nói theo cách khác, giờ đây AppleScript có
thể làm việc như Ruby, Python hay thậm chí như Objective C trong Xcode
theo như mong muốn của bạn. Với quản trị viên hệ thống thường sử dụng
AppleScript nhưng không thích AppleScript Studio, thì
AppleScript-Objective C có thể làm họ hài lòng; còn với những người
đang phải “vật lộn” với AppleScript Studio thì đây là cơ hội để họ từ
bỏ công cụ lập trình này.
Dù có khá nhiều tính năng mới bổ sung và nhiều cải tiến, nhưng Snow
Leopard vẫn chưa hỗ trợ Exchange. Nhưng nếu không sử dụng đến Exchange
2007 Server thì chắc hẳn bạn cũng có thể hài lòng với những gì Apple đã
làm trong Snow Peopard.