Việc tạo một máy tính theo cách của riêng mình dễ
dàng hơn nhiều so với việc đi đoán xem nhà sản xuất máy tính nào cung
cấp cho bạn một bộ các tính năng làm hài lòng nhu cầu của bạn. Tự lắp
ráp một hệ thống với nhau là một công việc khá đơn giản, công việc này
chắc chắn sẽ không tốn quá một buổi chiều miễn là bạn có đủ các thành
phần cần thiết.
Như việc nấu nướng cho một bữa ăn, công tác chuẩn bị
là một vấn đề tối quan trọng. Quyết định quan trọng nhất mà bạn cần thực
hiện cho máy tính của mình là nên mua bo mạch chủ nào. Giá cả cũng như
các chi tiết kỹ thuật của các bo mạch chủ có trên thị trường là khá khác
nhau. Và không thể quyết định thế nào cũng được, vì bo mạch chủ thực sự
có ảnh hưởng rất quan trọng đến hệ thống, từ CPU đến thiết bị lưu trữ ổ
cứng.
Bức tranh toàn cảnh
Theo nhiều cách, bo mạch chủ chính là trái tim trong
hệ thống máy tính hiện đại, vì nó ảnh hưởng tới hầu hết các thành phần
khác. Việc chọn một bo mạch chủ là một nhiệm vụ khá phức tạp vì bạn có 7
đến 9 hệ số khác nhau cần phải xem xét.
Cần phải có thời gian suy nghĩ kỹ lưỡng về cách bạn
sẽ sử dụng hệ thống của mình như thế nào. Những người có nhu cầu sử dụng
máy tính để kết mối với các thiết bị đo đạc khác qua các cổng nối tiếp
sẽ quan tâm nhiều đến các tính năng ngoại vi hơn những người dùng trung
bình, trong khi đó các game thủ chắc chắn sẽ quan tâm nhiều hơn đến GPU,
CPU và chipset mà quên đi các ngoại vi và các vấn đề về kích thước vật
lý cho các thành phần hệ thống (form-factor).
Các đặc điểm chính
CPU: CPU, vẫn thường được coi như bộ
óc của một máy tính, là một trong các thành phần chính của một hệ thống
hiện đại. Bạn có một vài tùy chọn dòng chủ đạo cho CPU. Intel hiện có
một số dòng processor hiệu suất cao, với Core 2 Duo và Core 2 Quad (sử
dụng socket LGA775). Như tên ngụ ý của nó, Core 2 Duo là một CPU
dual-core, còn Core 2 Quad là một bộ xử lý 4 lõi. AMD sử dụng socket AM2
và AM2+ và cung cấp các CPU Phenom (quad- hoặc triple-core) và Athlon
64 (dual-core). Các sản phẩm của AMD thường tỏ ra vững chắc nhưng chúng
lại cho mức hiệu suất thấp hơn. Một hãng thứ ba, Via Technologies, cung
cấp các bộ vi xử lý C7 hiệu suất thấp; C7 là một tùy chọn ít được biết
đến rộng rãi vì nó cung cấp hiệu suất thấp hơn rõ rệt so với các bộ vi
xử lý dòng chủ đạo của Intel hoặc AMD.
Chip set: Nếu CPU là bộ óc của máy
tính thì chip set là tủy sống, chịu trách nhiệm cho việc gắn kết tất cả
các thành phần khác nhau trong máy tính và chuyển dữ liệu qua lại giữa
chúng. Chip set sẽ quyết định CPU nào, bộ nhớ nào và các thiết bị nào có
thể được sử dụng, nó ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu suất.
Chip set là một thành phần quan trọng nhât của bo
mạch chủ. Vì các bo mạch chủ đang sử dụng cùng một chip set sẽ thường có
hiệu suất giống nhau (trừ những lỗi thiết kế nghiêm trọng), chúng chỉ
khác nhau bởi tính năng, chẳng hạn như các khe mở rộng, các tùy chọn lưu
trữ và các chip rời khác có thể đi kèm.
Chip set điển hình sử dụng hai chip khác nhau và
thường được gọi là chip cầu bắc và cầu nam. Nói chung, chíp cầu bắc có
trách nhiệm xử lý các thiết bị hiệu suất cao còn các thiết bị kém nhạy
cảm hơn sẽ được nhóm lại để xử lý trên chíp cầu nam.
Chip cầu bắc thường gồm có bộ điều khiển nhớ, cộng
vào đó là đồ họa tích hợp hoặc một giao diện đồ họa rời. (Lưu ý rằng AMD
có bộ điều khiển nhớ được tích hợp trong CPU, đúng hơn là chip set).
Chip cầu nam gồm có các thiết bị kết nối mạng, lưu trữ, audio, các ngoại
vi nói chung. Ảnh ở trên là một ví dụ về chip set Intel X48 với phân
vùng giữa chip cầu bắc (MCH) và chip cầu nam (ICH).
Các tùy chọn chủ yếu cho chip set gồm có Intel, AMD,
và nVidia,
thêm vào đó còn có SiS và Viahave.
Bộ nhớ: Việc chọn bộ nhớ cho máy
tính thường là một quyết định đơn giản: Bạn chỉ cần chọn một hãng tin
cậy và giá cả có thể chấp nhận được (trừ khi bạn thích việc ép xung, tuy
nhiên đó là một câu chuyện hoàn toàn khác). Mặc dù vậy, các kiểu bộ nhớ
thường phải trải qua một quá trình chuyển đổi. Hầu hết các chip set sử
dụng bộ nhớ DDR2 đều có băng thông lên đến 800 MHz (PC2 6400), tuy nhiên
các chip set mới hơn của Intel cũng có thể sử dụng DDR3. DDR3 cung cấp
băng thông rộng hơn (1066 đến 1600 MHz), tiêu tốn ít công suất hơn và sẽ
là dòng chủ đạo sắp tới, tuy nhiên hiện tại giá thành của DDR3 vẫn còn
khá đắt. Mặc dù vậy chúng ta cần nên nhớ rằng DDR3 hầu như chắc chắn sẽ
trở nên hữu dụng cho các nâng cấp sau này.
Dù DDR2 và DDR3 đều sử dụng 240 chân nhưng sự khác
biệt ở đây là, trong DDR2, khóa (một khe hở nhỏ giữa các chân) gần trung
tâm của DIMM (modul nhớ) hơn, trong khi đó ở DDR3 nó gần cạnh của DIMM
hơn. Cần nhớ rằng nếu modul bộ nhớ không phù hợp với khe cắm thì chúng
ta không nên dùng lực để cưỡng bức nó.
Phần cứng đồ họa: Phần cứng đồ họa
(GPU) là thành phần quan trọng thứ ba của một hệ thống, sau CPU và chip
set. Những thứ cần xem xét về đồ họa là giá thành, hiệu suất và khả năng
nâng cấp.
Tùy chọn giá thành thấp nhất là một chip set có đồ
họa tích hợp. Bộ xử lý đồ họa tích hợp (IGP trong cách nói của lĩnh vực
này) được dự định cho chức năng cơ bản 2D và 3D và thường sử dụng bộ nhớ
hệ thống thay cho bộ nhớ đồ họa chuyên dụng. Tất cả các hãng lớn như
AMD, Intel, nVidia, và VIA thường cung cấp đồ họa tích hợp với một số
chip set. Một IGP là một lựa chọn tốt cho những ai muốn quan tâm tới các
công việc văn phòng, multimedia và các luồng công việc trọng tải nhẹ.
Đồ họa tích hợp sẽ làm việc tốt với các công việc
nhẹ, tuy nhiên không đủ hiệu suất cho việc chơi game. Với những người
dùng muốn chơi game trên máy tính của họ, hãy chọn một bo mạch chủ có
khe PCI Express x16, đi theo nó là một card đồ họa rời của ATI/AMD hoặc
nVidia.
PCI Express có hai kiểu: Gen 1 và Gen 2. Sự khác nhau giữa chúng là, các
khe Gen 2 PCI Express chạy ở tốc độ 5 GHz, gấp hai lần tốc độ của thế
hệ trước đó. Sự khác biệt đó không thành vấn đề với các GPU hiện hành
(hoặc hầu hết các ngoại vi khác), tuy nhiên nó sẽ là một vấn đề trong
việc nâng cấp sau này. Với một bo mạch chủ mà bạn muốn sử dụng lâu hơn
GPU đi kèm với nó, hãy xem xét khe PCI-E có tốc độ cao hơn trong trường
hợp này.
Nếu giá cả không thành vấn đề và hiệu suất chơi game
là mục tiêu của bạn, khi đó sự lựa chọn của bạn có thể khác đôi chút. Sự
hỗ trợ của multi-GPU là một tính năng rất cao và đi kèm theo nó là mức
giá khá đắt. Chỉ có một số tùy chọn cho multi-GPU là SLI (cho nVidia
card) hoặc CrossFire (cho ATI card). Tuy nhiều người cho rằng nVidia đi
đầu về hiệu suất, nhưng SLI là sự lựa chọn tốt hơn lúc này; lưu ý rằng
SLI chỉ làm việc với các chipset nVidia và bo mạch chủ Skulltrail của
Intel.
Một vấn đề khác nhưng vẫn có sự liên quan là giao
diện đồ họa. Bạn có đến ba tùy chọn chính: VGA, DVI, và HDMI. VGA là bộ
kết nối monitor tương tự 15 chân kiểu truyền thống, được thiết kế cho
các màn hình CRT. DVI là bộ kết nối số được dự định sử dụng với các màn
hình LCD, và HDMI là một biến thể của DVI với công nghệ DRM (digital
rights management) được yêu cầu cho Blu-ray và các phương tiện độ phân
giải cao khác.
Âm thanh: Âm thanh tích hợp có thể
hội tụ đủ các nhu cầu cho tất cả, tuy nhiên không phải hầu hết người
dùng đều thích như vậy. AC97 là một chuẩn âm thanh cũ đã bị thay thế bởi
HD Audio (hoặc "Azalia"). Thực sự không có lý do nào phải thiết lập một
chuẩn cũ, công nghệ mới hơn cũng không quá đắt đỏ. Với những người thực
sự thích thưởng thức về âm nhạc, giải pháp nên làm là chọn card âm
thanh rời, khe PCI-E mở rộng hoàn toàn là một yêu cầu hoàn toàn dễ tìm.
Lưu
trữ: Giống như bộ nhớ, đây là một tùy chọn khá đơn giản, tuy
nhiên cần có một số mánh khóe với một số tùy chọn và sự quá độ của nền
tảng khác nhau. Vài năm trước đây, các thiết bị lưu trữ đã trải qua sự
quá độ từ Parallel ATA lên Serial ATA (SATA) và sau đó là 3-gbps SATA.
1.5-gbps với 3-gbps SATA có thể tạo sự khác biệt đôi chút về hiệu suất,
tuy nhiên chỉ điển hình trong việc chỉnh sửa video và các luồng công
việc thiên về media.
Hầu hết các ổ đĩa cứng đều sử dụng SATA, trong khi đó
một số ổ DVD+/-RW cũ lại sử dụng Parallel ATA. Các bo mạch chủ thường
hỗ trợ đến 4 hoặc hơn số cổng SATA (thậm chí đến 10), cung cấp đủ số
cổng cần thiết cho người dùng.
eSATA là một chuẩn tương đối mới cho việc kết nối các
ổ cứng ngoài thông qua SATA thay vì FireWire hoặc USB. eSATA cung cấp
mức hiệu suất cao hơn hai chuẩn kia và cũng hỗ trợ các tính năng quản lý
cũng như độ tin cậy chẳng hạn như SMART (Self Monitoring And Reporting
Technology). eSATA vẫn chưa được phổ biến rộng rãi như USB 2.0, tuy
nhiên chắc chắn nó sẽ trở nên được chấp thuận rộng rãi và sẽ trở thành
một giao diện tốt hơn.
Một lựa chọn cho việc lưu trữ thực sự khác liên quan
đến RAID, đây là một chuẩn cho các bo mạch chủ hiện đại. Bạn có thể sử
dụng RAID 0 hoặc 1 với hai ổ cứng; trước là để tăng hiệu suất đọc, ghi,
sau là tăng khả năng ổ định và hiệu suất đọc. RAID 5 yêu cầu tối thiểu
phải có ba ổ cứng, RAID 6 (thực sự cần thiết cho khối doanh nghiệp) cần
tối thiểu đến 4 ổ cứng; cả hai đều hướng đến việc tăng độ tin cậy và
hiệu suất đọc, hiệu suất ghi có thể chấp nhận được và giảm overhead hơn
so với RAID 1. Hầu hết các hệ thống đều không cần hiều ổ cưng, vì vậy
trong nhiều trường hợp ways 6 là một tùy chọn thú vị nhưng lại là một
yêu cầu khắc nghiệt. Với việc chỉnh sửa video và các nhiệm vụ multimedia
phong phú khác, RAID 0, 1 cơ bản hoặc 5 có lẽ là một yêu cầu hợp lý.
Nối mạng: Mạng chạy dây là một giải
pháp không cần phải đề cập đến vì hầu hết các chipset sẽ có tối thiểu
một cổng gigabit ethernet tích hợp. Với hầu hết, Wi-Fi là không cần
thiết cho các máy tính desktop, và hầu hết các bo mạch chủ đều tránh
điều này để đơn giản và có thể cắt giảm giá thành; nó là một tính năng
mang tính tùy chọn.
Ngoại vi hỗn hợp: Trên bo mạch chủ,
các ngoại vi có thể gồm có USB 2.0, FireWire, PS/2, các cổng nối tiếp và
song song lẫn ổ đĩa mềm. Trong số các tùy chọn này, USB 2.0 là lựa chọn
thực sự cần thiết, FireWire là lựa chọn thú vị, phần còn lại khá lỗi
thời trừ khi bạn cần một thiết bị ngoại vi cụ thể nào đó.
Kích thước cho các thành phần hệ thống:
Khía cạnh cuối cùng của bo mạch chủ mà chúng ta cần phải xem xét khi
chọn là kích thước cho các thành phần hệ thống. Đây là một sự lựa chọn
mang tính thẩm mỹ. Hầu hết các bo mạch chủ đều sử dụng kích thước theo
thiết kế microATX, thiết kế hội tụ đủ các yêu cầu cho người dùng. Mặc dù
vậy vẫn còn vài biến thể khác (những vấn đề không nằm trong phạm vi của
bài này) cũng có sẵn cho người dùng với các yêu cầu cụ thể.
Giải thích chi tiết kỹ
thuật
Cuối cùng, chìa khóa để xây dựng một hệ thống phù hợp
là biết được cách bạn sẽ sử dụng máy tính của mình như thế nào. Như đã
đề cập từ trước, nhu cầu của một nhân viên văn phòng thường khác xa so
với yêu cầu của một người dựng phim hoặc chơi game.
Bộ vi xử lý: Khi nói đến hiệu suất,
một lựa chọn khá phù hợp với hầu hết người dùng là các dual-core CPU của
Intel, lý do là vẫn chưa có các ứng dụng nâng cao đòi hỏi cần phải có
quad-core. Chúng tôi khuyên các bạn nên chọn một CPU Intel Core 2 Duo
3-GHz, đặc biệt E8400, trừ khi bạn sử dụng các ứng dụng (ví dụ như dựng
phim), các ứng dụng thích hợp hơi với các bộ vi xử lý quad-core.
Chip set: Bạn đồng hành tốt nhất với
Intel E8400 là một bo mạch chủ dựa trên chip set P35. Bạn nên chọn bo
mạch chủ theo các tùy chọn về thiết bị lưu trữ, audio, bộ nhớ mong muốn
của mình.
Bộ nhớ: Một máy tính hiện đại cần
phải có tối thiểu 2GB bộ nhớ, có thể 4GB cho các ứng dụng yêu cầu nhiều
bộ nhớ hơn (không đề cập Windows Vista).
Đồ họa: Thậm chí chơi game phải là
đối tượng cần nhắm đến nhưng bạn có thể muốn tốn thêm một chút (khoảng
100$) vào một GPU mức trung chẳng hạn như ATI Radeon HD 3650, một GPU
cung cấp nhiều tùy chọn video-output thú vị. Để chơi game, một card đồ
họa mạnh hơn, chẳng hạn như một người anh em nào đó trong họ nVidia's
8800 GT , sẽ là một lựa chọn thích hợp.
Thiết bị lưu trữ: Xây dựng được một
hệ thống thú vị nhưng không có đủ không gian lưu trữ là một vấn đề. Với
giá cả hiện nay, một ổ cứng 500GB là hoàn toàn có thể. Các model lơn hơn
thường có giá đắt hơn nhiều, trong khi đó các model nhỏ hơn lại không
tiết kiệm được cho bạn bao nhiêu. Cần bảo đảm cho DVD của bạn có thể sử
dụng chuẩn SATA để bạn có thể sử dụng nó trong tương lai.
Các mẹo mua bo mạch chủ
Đây là một số lời khuyên của chúng tôi:
Chọn chip set trước, sau đó chọn bo mạch chủ:
Sự khác biệt giữa chip set rất đáng kể, tuy nhiên hai bo mạch chủ có
cùng chip set sẽ có hiệu suất gần tương đương như nhau. Đầu tiên hãy chỉ
ra chip set nào sẽ làm việc cho hệ thống của bạn, sau đó so sánh các bo
mạch chủ khác với chip set đó.
Biết kiểu hệ thống mà bạn đang xây dựng là
gì: Mục đích cuối cùng của bạn là một máy tính truyền thông,
máy tính văn phòng hoặc một máy tính hạng nặng để chơi game? Các mô hình
sử dụng này sẽ gợi ý ra các tính năng khác nhau mà bạn cần phải có. Hã
tập trung vào các tính năng quan trọng đối với bạn.
Tránh SLI/CrossFire trừ khi
bạn thực sự cần nó: Công nghệ SLI và CrossFire
là để dành cho những người đòi hỏi cấu hình máy cao. Mua một video card
mới thay cho một card đồ họa multi-GPU sẽ là hành động khôn ngoan hơn
cả.
Sử dụng bộ nhớ DDR2 trừ khi
cần hiệu suất và băng thông mở rộng: DDR2 rẻ hơn DDR3. Từ khi
bạn có kế hoạch nâng cấp hoặc sử dụng lại bộ nhớ trong tương lai, bằng
không bạn nên mua DDR2 lúc này và đợi cho giá của DDR3 giảm xuống cho
các hệ thống tương lai.
Trừ khi bạn thực sự biết mình đang làm gì,
bằng không tránh các tính năng overclock: Khá
nhiều hãng bo mạch chủ cố gắng tạo nên sự khác biệt cho các sản phẩm của
họ bằng cách cung cấp cho chúng sự hỗ trợ bộ nhớ nhanh hơn hay các tính
năng kỳ lại khác. Mặc dù vậy, cần nhớ rằng các bo mạch chủ như vậy chỉ
nhắm đến một số ít những người có yêu cầu cao về cấu hình.
Bảo đảm có tối thiểu một khe PCI
Express hiệu suất cao: Cho dù tất cả những gì bạn muốn lúc này
là một hệ thống đồ họa tích hợp, vẫn nên chọn cho mình một bo mạch có
khe x16 PCI-E mở rộng.
(Theo PCworld)
|