Bảo mật Internet hiện nay không thể chỉ dựa vào chương trình
chống virus dựa trên cơ sở dữ liệu nhận dạng và tường lửa truyền thống
mà cần một thế hệ giải pháp bảo mật mới.
Năm 2009 là một năm "không tốt
lành” cho bảo mật máy tính: lượng malware do tin tặc tạo ra tính đến
cuối năm vừa qua nhiều hơn so với 20 năm trước cộng lại. Rõ ràng là, bạn
không còn có thể chỉ dựa vào chương trình chống virus dựa trên cơ sở dữ
liệu nhận dạng và tường lửa truyền thống để bảo vệ máy tính của mình.
Thay vào đó, bạn cần một thế hệ giải pháp bảo mật mới.
Trong vài năm qua, các bộ công cụ bảo mật
đã dần được cải tiến, bao gồm cả việc tăng cường các phương pháp phát
hiện truyền thống và bổ sung thêm phương pháp phân tích hành vi. Các kỹ
thuật phát hiện malware gần đây dựa vào cách thức, hành vi malware hoạt
động trên máy tính - đây là một cách hiệu quả trong việc phát hiện và
ngăn chặn các mối đe dọa mới mà nhà cung cung cấp chương trình chống
malware chưa kịp cập nhật cơ sở dữ liệu nhận dạng. Và giờ đây, nhiều bộ
công cụ bảo mật còn được bổ sung thêm tính năng điện toán đám mây - so
sánh các chương trình, các tập tin nghi vấn với các cơ sở dữ liệu trực
tuyến - nhằm xác định tốt hơn các mối đe dọa mới nhất. Sự kết hợp tính
năng điện toán mây và phương pháp phân tích hành vi sẽ đem lại cho các
bộ công cụ bảo mật khả năng phát hiện malware tốt hơn ngay cả khi chúng
chưa được cập nhật trong cơ sở dữ liệu nhận dạng.
Hầu hết tất cả bộ công cụ bảo mật trong đợt
thử nghiệm năm nay của PCWorld Mỹ đều có công nghệ chống rootkit
(rootkit là một loại malware lén lút, chúng lây nhiễm mà người dùng
không phát hiện). Những thay đổi này giúp việc phát hiện và ngăn chặn
malware của các bộ công cụ bảo mật trở nên nhanh và hiệu quả hơn bao giờ
hết.
Tuy nhiên, nhóm thử nghiệm
(NTN) vẫn nhận thấy một số khác biệt đáng kể giữa các bộ công cụ bảo
mật. Trong 13 bộ công cụ bảo mật được thử nghiệm lần này, Norton
Internet Security 2010 xếp hạng đầu, vì khả năng phát hiện malware toàn
diện mạnh mẽ. Kaspersky Internet Security 2010 xếp thứ hai. AVG Internet
Security 9.0 xếp ở vị trí thứ 3, qua khả năng phát hiện malware và hiệu
năng hệ thống. Đứng giữa bảng xếp hạng này lần lượt là các bộ công cụ
bảo mật Avast, BitDefender, McAfee, Panda, PC Tools, Trend Micro, và
Webroot. Tụt lại phía sau và không có tên trong bảng xếp hạng này là các
bộ công cụ bảo mật Eset, F-Secure, và ZoneAlarm, do khả năng phát hiện
và ngăn chặn malware chỉ ở mức chấp nhận được.
Đối với thử nghiệm chống malware, PCWorld Mỹ phối hợp cùng
AV-Test.org thực hiện các bài kiểm tra, đánh giá. Nhóm thử nghiệm xem
xét không chỉ các phát hiện dựa trên cơ sở dữ liệu nhận dạng truyền
thống mà còn đánh giá cả cách "làm sạch” malware lây nhiễm, gỡ bỏ
rootkit và các malware bị phát hiện dựa trên phân tích hành vi.
Bên cạnh đó, để kiểm tra mức độ ảnh hưởng
đến hiệu năng hệ thống của các bộ công cụ bảo mật (cả khi hoạt động và
chưa hoạt động), năm nay, NTN bổ sung thêm tiêu chí đánh giá: thời gian
khởi động hệ thống, thời gian khởi động ứng dụng và thời gian tạo hay mở
một loạt các tập tin văn bản. Xem "Đánh giá hiệu năng”.
Hầu hết các bộ công cụ bảo mật đều có tính
năng chống virus, spyware, spam và bổ sung thêm tường lửa. Tuy nhiên có
một số bộ công cụ bảo mật, chẳng hạn PC Tools, có ít hơn các tính năng
nêu trên. Một số bộ công cụ bảo mật có thêm các tính năng như: kiểm soát
con trẻ (parental control), sao lưu trực tuyến (online backup) và bảo
vệ trình duyệt Internet.
Dưới đây là
danh sách xếp hạng 10 bộ công cụ bảo mật hàng đầu.
Norton Internet Security
Norton giá 70USD/3PC (~ 1.330.000 đồng) là
một chương trình bảo mật toàn diện, có khả năng phát hiện malware xuất
sắc và tốc độ quét khá tốt.
Norton là chương trình bảo mật toàn
diện, đứng đầu danh sách xếp hạng này về khả năng bảo vệ máy tính.
Giao diện Norton trực quan, thân thiện,
nhưng thiết kế màn hình hơi tối nên tạo cảm giác khó đọc. Trên giao diện
chính chương trình, cột bên trái thể hiện thông số hiệu năng bộ xử lý
(CPU), cột giữa chia làm 3 phần: máy tính (computer), mạng (network),
web; cột bên phải thể hiện các tùy chọn cấu hình.
Norton là một trong những chương trình có
hiệu năng hàng đầu trong việc phát hiện và "làm sạch” các malware lây
nhiễm đang hoạt động. Norton phát hiện tất cả các chương trình nguy
hiểm, vô hiệu hóa 93% và loại bỏ hoàn toàn 2/3 dấu vết malware thử
nghiệm.
Norton phát hiện 93% rootkit
chưa hoạt động và phát hiện cũng như loại bỏ hoàn toàn các rootkit đang
hoạt động (chỉ có Kaspersky và McAfee đạt điểm cao nhất trong bài kiểm
tra rootkit).
Chỉ Norton ghi điểm cao
nhất trong việc phát hiện, vô hiệu hóa và loại bỏ malware qua bài kiểm
tra quét hành vi.
Trong lần thử
nghiệm này, phát hiện malware dựa trên cơ sở dữ liệu chưa cập nhật, bộ
công cụ bảo mật này phát hiện 98,4% số mẫu thử nghiệm (McAfee phát hiện
99,9%).
Khởi động máy tính có cài đặt
Norton lâu hơn 3,9 giây so với thời gian khởi động trung bình (46,9
giây). Tuy nhiên Norton ít làm chậm máy tính trong hoạt động hằng ngày.
Tốc độ quét khá tốt, mất 4 phút 14 giây để quét 4,5GB dữ liệu trong bài
kiểm tra quét truy xuất (on-access test).
Các công nghệ bảo mật đặc thù của Norton như Quorum, Sonar và
Insight có quá ít thông tin nên gây khó khăn cho người dùng muốn tìm
hiểu. Ví dụ, Quorum là bộ máy phát hiện malware dựa trên đám mây, công
nghệ này gán danh tiếng (reputation) cho các chương trình dựa trên một
vài yếu tố; Sonar là công nghệ phát hiện hành vi; và Insight cung cấp dữ
liệu từng phút về malware qua việc tập hợp thông tin từ những người
dùng Norton khác.
Kaspersky
Internet Security
Kaspersky
có giá cao hơn các bộ công cụ bảo mật khác, xếp vị trí thứ 2 sau
Norton.
Kaspersky
đạt điểm cao cho khả năng phát hiện malware mạnh mẽ, hiệu năng hiệu quả
và giao diện thân thiện. Tuy Kaspersky có nhiều tính năng tốt, nhưng
giá 80USD/3PC (~1.520.000 đồng) hơi cao so với các bộ công cụ bảo mật
khác.
Màn hình thể hiện các thông tin
không làm người dùng "ngợp”. Cửa sổ chính gồm các nút điều hướng
(navigation) nằm ở khung bên trái, khung bên phải là các tùy chọn. Các
tính năng được tổ chức theo từng chủ đề chẳng hạn bảo vệ (My
Protection), vùng bảo mật (My Security Zone), quét máy tính (Scan My
Computer), và điểm cập nhật (My Update Center).
Trong bài kiểm tra phát hiện malware lây nhiễm đang hoạt động
trên máy tính, Kaspersky thực hiện tốt. Chương trình phát hiện tất cả
các mẫu malware và vô hiệu hóa được 87%, nhưng loại bỏ hoàn toàn chỉ 47%
các tập tin lây nhiễm (đạt trung bình). Kaspersky ngang điểm với McAfee
về khả năng phát hiện rootkit và loại bỏ tất cả các rootkit đang hoạt
động.
Kaspersky có mức điểm trên
trung bình về khả năng phát hiện và loại bỏ malware thông qua phương
pháp quét hành vi, chương trình phát hiện ra 87% số mẫu thử nghiệm qua
bài kiểm tra hành vi, vô hiệu hóa 73% và loại bỏ hoàn toàn 60% số mẫu
thử. (Chương trình đứng đầu vô hiệu hóa trên 90%).
Trong kiểm tra phát hiện dựa trên cơ sở dữ
liệu nhận dạng, Kaspersky đạt tỷ lệ 97,4% - một kết quả ấn tượng, nhưng
vẫn dưới một chút so với điểm số đứng đầu 99,9%. Kaspersky Internet
Security ảnh hưởng rất ít đến hiệu năng hệ thống. Chương trình có thời
gian khởi động máy tính nhanh hơn thời gian khởi động trung bình là 3,5
giây. Tốc độ quét cũng tốt, bộ công cụ bảo mật này mất 4 phút 48 giây để
quét 4,5GB dữ liệu trong bài kiểm tra quét truy xuất (on-access scan).
Đánh giá hiệu năng
Trong
cuộc thử nghiệm các bộ công cụ bảo mật năm nay, NTN bổ sung thêm tiêu
chính đánh giá hiệu năng máy tính có cài đặt bộ công cụ bảo mật. Thử
nghiệm này được thực hiện bởi AV-Test, đo kiểm 11 yếu tố chính ảnh hưởng
đến hiệu năng máy tính: thời gian khởi động, thời gian khởi động ứng
dụng, hoạt động sao chép tập tin, thời gian cài đặt ứng dụng… Nhóm thử
nghiệm cũng quan sát bộ công cụ bảo mật nào quét virus, malware nhanh.
Avast
Internet Security của Alwil ít ảnh hướng đến hiệu năng hệ thống nhất,
đạt số điểm cao hơn mức trung bình trong tất cả bài kiểm tra, và có tốc
độ quét rất tốt
Tuy Norton Internet Security thực hiện các hoạt
động không tốt bằng Avast, nhưng nó vẫn đứng đầu bảng xếp hạng này vì có
điểm tổng thể rất tốt. Và mặc dù ảnh hưởng hiệu năng nhiều hơn một chút
so với mức trung bình trong một số bài kiểm tra, Norton có tốc độ quét
nhanh hơn mức trung bình.
Một tên tuổi lớn khác, McAfee Internet
Security, chưa tốt trong lần thử nghiệm này. McAfee ảnh hưởng nhiều đến
hiệu năng hệ thống so với mức trung bình trong hầu hết bài kiểm tra và
tốc độ quét truy xuất của chương trình (mô phỏng bộ công cụ bảo mật quét
như thế nào khi mở và lưu tập tin) chậm nhất.
AVG Internet Security 9.0
AVG có giá cạnh tranh và khả năng bảo vệ
máy tính toàn diện; đứng vị trí thứ 3 trong danh sách xếp hạng này.
AVG giảm giá còn 44USD/3PC (~836.000 đồng)
so với giá niêm yết 70USD (~1.330.000 đồng). AVG là một chương trình có
khả năng phát hiện và loại bỏ malware mạnh mẽ, ngoài ra giao diện
chương trình cũng khá dễ dùng. Tuy vậy, trên màn hình chính, biểu tượng
các tính năng được bố trí chưa hợp lý, nên gây chút khó khăn khi dùng.
AVG phát hiện 93% malware lây nhiễm và vô
hiệu hóa 87% số mẫu thử nghiệm nhưng chỉ có thể loại bỏ hoàn toàn 27% số
mẫu malware.
AVG phát hiện tất cả
rootkit đang hoạt động và chưa hoạt động, loại bỏ 87% số mẫu thử nghiệm -
mức ngang bằng với các chương trình khác trong lần thử nghiệm này.
AVG phát hiện và vô hiệu hóa malware lây
nhiễm trên máy tính hoàn hảo qua bài kiểm tra quét hành vi. Chương trình
cũng đáng nể khi đạt 93% trong việc loại bỏ mọi dấu vết của malware.
Bộ công cụ bảo mật này bao gồm tính năng
LinkScanner, một công cụ tìm kiếm và "quét sạch” nội dung nguy hiểm trên
trang web trước khi chúng thâm nhập vào trình duyệt web, vì thế bạn vẫn
có thể xem các trang web có vấn đề.
Dùng
cơ sở dữ liệu nhận dạng truyền thống, AVG phát hiện 95% malware (chương
trình đứng đầu phát hiện 99,9%).
Xem
xét thời gian khởi động máy tính, AVG lâu hơn khoảng 2 giây so với thời
gian khởi động trung bình của các bộ công cụ bảo mật khác. AVG ảnh
hưởng ít đến hiệu năng hệ thống, mặc dù tốc độ quét hơi chậm. Chương
trình mất 6 phút 5 giây để quét 4,5GB dữ liệu khi mở tập tin.
PC Tools Internet Security
PC
Tools có nhiều cải tiến so với năm trước, khả năng quét dựa theo hành vi
rất mạnh mẽ.
PC Tools có giá 50USD/3PC (~ 950.000 đồng), đây là bộ công cụ
bảo mật thiết yếu với khả năng phát hiện malware mạnh mẽ, nhưng chương
trình thiếu tính năng giám sát con trẻ (parent control) và sao lưu trực
tuyến so với các bộ công cụ bảo mật khác trong thử nghiệm này.
Giao diện PC Tools thân thiện với người
dùng thông thường. Màn hình chính khá đơn giản. Tuy nhiên với người dùng
am hiểu, giao diện đơn giản này có lẽ không phù hợp. PC Tools, giờ đây
là sở hữu của Symantec, có khả năng
phát hiện và vô hiệu hóa tất cả malware lây nhiễm đang hoạt động và loại
bỏ được 60% malware đang hoạt động - mức tỷ lệ này tốt hơn so với hầu
hết các bộ công cụ bảo mật trong thử nghiệm.
Trong kiểm tra phát hiện rootkit, PC Tools ghi điểm khá tốt;
chương trình phát hiện tất cả mẫu rootkit đang hoạt động và chưa hoạt
động, và loại bỏ 87% số mẫu. Kết quả có vẻ khá cao, nhưng một số bộ công
cụ bảo mật tham gia thử nghiệm lần này đã loại bỏ tất cả các mẫu.
PC Tools đáng nể khi đạt 93% trong việc
phát hiện, ngăn chặn và loại bỏ malware chưa được nhận dạng; và trong
kiểm tra phát hiện malware dựa trên cơ sở dữ liệu nhận dạng, chương
trình phát hiện trên 96,3% mẫu thử.
Với
PC Tools, máy tính thử nghiệm mất 43,1 giây khởi động, nhanh hơn khoảng
3,5 giây so với mức khởi động trung bình. Bộ công cụ bảo mật này làm
thời gian khởi động ứng dụng và cài đặt phần mềm chậm, nhưng ít ảnh
hưởng máy tính trong các hoạt động hằng ngày. PC Tools là một bộ công cụ
bảo mật có thời gian quét truy xuất nhanh nhất, quét 4,5GB dữ liệu
trong 2 phút 51 giây, nhưng quét theo yêu cầu thì chậm nhất.
BitDefender Internet Security
BitDefender là chương trình bảo vệ máy
tính tốt nhưng chỉ đứng vị trí giữa bảng xếp hạng này, mặc dù khả năng
phân tích hành vi của chương trình có thể thực hiện tốt hơn.
BitDefender cung cấp khả năng bảo vệ mạnh
mẽ cho máy tính với mức giá thấp 50USD/3PC (~950.000 đồng). Giao diện
mới của chương trình có 3 thay đổi: giao diện hiển thị cơ bản với 3 biểu
tượng có kích thước lớn cùng vài dòng chữ đơn giản; giao diện hiển thị
nâng cao với nhiều thông tin chi tiết hơn và ba là giao diện cao cấp với
đầy đủ thông tin. Các chỉ thị tình trạng hoạt động của chương trình có
nhiều màu sắc giúp người dùng dễ nhận biết.
Trong kiểm tra phát hiện và vô hiệu hóa malware lây nhiễm đang
hoạt động, bộ công cụ bảo mật này đã chứng minh sự hiệu quả. Chương
trình phát hiện tất cả tập tin và Registry lây nhiễm malware, vô hiệu
hóa được 93%, nhưng loại bỏ hoàn toàn chỉ 40%.
BitDefender phát hiện được 97% rootkit đang hoạt động và chưa
hoạt động, vô hiệu hóa 93% rootkit đang hoạt động và loại bỏ hoàn toàn
được 86%. BitDefender vẫn chưa hoàn hảo trong việc phát hiện và ngăn
chặn malware dựa trên phân tích hành vi; chương trình phát hiện 80% số
mẫu thử nghiệm, ngăn chặn 40% và loại bỏ chỉ 6% các mẫu thử nghiệm.
BitDefender phát hiện malware dựa trên cơ sở dữ liệu nhận dạng khá tốt
hơn là 96%.
Tường lửa của BitDefender
gây chút phiền toái cho người dùng, nó hay cảnh báo về hoạt động của
các ứng dụng phổ biến và không hề gây hại máy tính.
Bộ công cụ bảo mật này tốt trong kiểm tra
ảnh hưởng hiệu năng máy tính, nhưng nó vẫn không là một trong các bộ
công cụ bảo mật hiệu quả nhất. BitDefender có thời gian khởi động máy
tính nhanh, 43,46 giây, nhanh hơn thời gian khởi động trung bình khoảng
3,5 giây. Tốc độ quét xấp xỉ mức trung bình, mất 4 phút 16 giây để quét
4,5GB dữ liệu trong kiểm tra quét truy xuất.
BitDefender không có nhiều tùy chọn hỗ trợ kỹ thuật. Chẳng
hạn, công ty chỉ cung cấp email hỗ trợ nếu người dùng không tìm thấy cái
họ cần tìm trong cơ sở dữ liệu kiến thức (khá giới hạn) của hãng.
Avast 5.0 Internet Security
Avast
quét khá nhanh, nhưng chưa tốt trong phát hiện hành vi của malware.
Avast 5.0 giá 60USD/3PC (~ 1.140.000 đồng)
có tất cả tính năng bảo vệ máy tính cơ bản và là lựa chọn phù hợp cho
việc phát hiện malware truyền thống. Avast 5.0 hoạt động cũng nhanh.
Nhưng chương trình thiếu khả năng phát hiện các mối đe dọa mới và thiếu
vài tính năng so với các bộ công cụ bảo mật tham gia thử nghiệm.
Giao diện Avast được thiết kế tốt, trông
tinh vi và dễ dùng, nhưng bạn sẽ gặp chút phiền toái: phải "ra lệnh”
Avast nên làm gì khi phát hiện malware lây nhiễm và bạn không thể tiến
hành quét malware cho đến khi nhận thông điệp cảnh báo.
Avast phát hiện tất cả tập tin và Registry
đã lây nhiễm, vô hiệu hóa 93% lây nhiễm. Nhưng chương trình loại bỏ tất
cả dấu vết malware chỉ được 1/3 các mẫu thử. Avast thành công trong việc
phát hiện và vô hiệu hóa tất cả các mẫu rootkit, nhưng loại bỏ hoàn
toàn chỉ 60%, tỷ lệ loại bỏ rootkit chưa tốt.
Tường lửa Avast làm việc tương tự tường lửa Windows, chương
trình cũng yêu cầu người dùng chỉ rõ mỗi mạng kết nối như gia đình
(Home), làm việc (Work) hay công cộng (Public). Thiết lập Public sẽ chặn
hầu hết luồng mạng (traffic) (vì mạng công
cộng thường kém an toàn), trong khi thiết lập Home cho phép nhiều luồng
mạng đi vào. Work là chế độ mặc định của chương trình. Tính năng chống
spam sẽ dán nhãn "***SPAM***” trên dòng tiêu đề đối với những thư mà
chương trình nghi ngờ là thư rác. Avast tích hợp vào Microsoft Outlook và một
số ứng dụng email ở phía máy trạm (client) và có thế quét email chạy
trên nền tảng web như Gmail.
Trong
lúc kiểm tra hành vi, Avast phát hiện, vô hiệu hóa và loại bỏ chỉ 27%
mẫu thử nghiệm. Trong phát hiện dựa trên cơ sở dữ liệu nhận dạng, Avast
chứng tỏ khả năng phát hiện đáng nể, đạt 96,5%.
Avast là bộ công cụ bảo mật đứng đầu về hiệu năng trong các
bài kiểm tra tốc độ hệ thống và gần đứng dầu về tốc độ quét.
McAfee Internet Security
McAfee phát hiện malware rất tốt nhưng
làm ảnh hưởng nhiều đến hiệu năng máy tính.
McAfee Internet Security giảm giá còn
50USD/3PC (~950.000 đồng) so với giá niêm yết 70USD/3PC (~1.330.000
đồng), chương trình có khả năng phát hiện malware tốt. Ngoài giao diện
tươi sáng và khác biệt so với các bộ công cụ bảo mật khác, McAfee còn là
một bộ công cụ bảo mật có nhiều tính năng mạnh mẽ. Tuy nhiên, McAfee có
thể ảnh hưởng đến hiệu năng hệ thống nhiều hơn các sản phẩm tham gia
thử nghiệm lần này, vì lý do này McAfee bị kéo xuống vị trí phía dưới.
Giao diện của McAfee được thiết kế lại
hoàn toàn và khá thân thiện với người dùng. Khi người sử dụng nhấn vào
phần được gọi là ngăn kéo, sẽ mở ra và để lộ các thiết lập cũng như tình
trạng của mỗi thành phần có trong đó. Phần phía trên cùng vẫn được
thiết kế cố định và nó cung cấp cho người dùng thông tin tổng quan về
toàn bộ sản phẩm.
McAfee chứng tỏ
hiệu quả "làm sạch” malware lây nhiễm đang hoạt động, chương trình phát
hiện tất cả các mẫu malware lây nhiễm thử nghiệm, vô hiệu hóa 87%, và
loại bỏ hoàn toàn 47%. McAfee hoàn thành tốt bài kiểm tra phát hiện hành
vi, phát hiện 87%, ngăn chặn tấn công 73%, và loại bỏ tất cả dấu vết
đạt 60%.
McAfee cùng Kaspersky dẫn
đầu trong các bộ công cụ bảo mật tham gia thử nghiệm lần này về khả năng
phát hiện rootkit, đạt số điểm hoàn hảo cho cả phát hiện và loại bỏ
rootkit.
Trong phát hiện malware dựa
trên cơ sở dữ liệu nhận dạng chưa cập nhật, McAfee thực thi tốt nhất
trong tất cả các bộ công cụ bảo mật tham gia thử nghiệm lần này, đạt
99,9%.
Bộ công cụ bảo mật này thực
hiện quá trình khởi động hơi lâu, mất khoảng 50,6 giây - lâu hơn gần 4
giây so với thời gian khởi động trung bình. McAfee có tốc độ quét chậm
nhất, mất 9 phút 21 giây với 4,5GB dữ liệu. Khi dùng quét bằng tay
(hands-on), nhóm thử nghiệm nhận thấy McAfee chỉ chậm đôi chút.
Panda Internet Security
Panda
có giá cao và chưa tốt trong khả năng phát hiện malware mới.
Bộ công cụ bảo mật Panda giá 80USD/3PC (~
1.520.000 đồng) có tất cả các tính năng cơ bản, cộng thêm 2GB lưu trữ
trực tuyến và khả năng bảo vệ thiết bị USB. Tuy nhiên khả năng phát hiện
malware chưa nhận diện vẫn còn thấp.
Giao
diện chương trình tương đối phức tạp, vì dùng kết hợp nhiều thẻ (tab)
và mục (item). Nhưng bù lại, việc thiết lập cấu hình khá dễ dàng.
Panda gắn thêm tính năng chống spam vào
thanh công cụ và một thư mục rác cho Outlook và Outlook Express. Tính
năng sao lưu của Panda cho phép sao lưu theo loại tập tin hoặc bằng cách
lựa chọn thư mục hoặc ổ đĩa, và bạn có thể sao lưu qua dịch vụ sao lưu
trực tuyến của Panda.
Tính năng quản
lý con trẻ (parental control) yêu cầu một tài khoản cho mỗi cá nhân, khi
đăng nhập, người dùng sẽ kích hoạt thiết lập bảo mật cho cá nhân.
Panda phát hiện tất cả các malware lây
nhiễm đang hoạt động trên máy tính và loại bỏ 93% malware lây nhiễm làm
trì trệ hệ thống. Chương trình chỉ có thể loại bỏ hoàn toàn 33% các tập
tin bị lây nhiễm và các thay đổi Registry - tỷ lệ hơi thấp. Panda phát
hiện được 93% rootkit đang hoạt động và 80% rootkit chưa hoạt động. Nó
có thể loại bỏ hoàn toàn chỉ 87% rootkit (chương trình đứng đầu có thể
phát hiện và loại bỏ tất cả rootkit).
Trong
kiểm tra hành vi, phát hiện các mối đe dọa mới chưa nhận dạng, Panda
chưa thật sự ấn tượng. Bộ công cụ bảo mật này phát hiện được 73% các mẫu
thử, ngăn chặn 53% và loại bỏ 33%. Trong phát hiện malware dùng tập tin
cơ sở dữ liệu nhận dạng truyền thống, Panda xếp vị trí thứ 2, với tỷ lệ
phát hiện đạt 99,8%, đứng sau McAfee 99,9%.
Panda có thời gian khởi động máy tính chậm nhất, mất 54,68
giây để khởi động máy tính có cài đặt Panda. Nhưng chương trình ít ảnh
hưởng đến hệ thống máy tính trong các hoạt động thông thường như thao
tác sao chép, tạo tập tin trong MS Office.
Panda mất 5 phút 30 giây để quét 4,5GB dữ liệu trong bài kiểm
tra quét truy xuất.
Webroot
Internet Security Essentials
Webroot cung cấp thêm tính năng sao lưu,
nhưng chương trình bỏ qua nhiều malware mới chưa được nhận dạng.
Webroot Internet Security Essential có giá
60USD/3PC (~ 1.140.000 đồng), là bộ công cụ bảo mật dựa trên phần mềm
SpySweeper chống virus, chống spyware của Webroot nhưng có bổ sung thêm
tường lửa, tiện ích chống spam, phần mềm sao lưu, và tính năng bảo vệ
trình duyệt Internet. Nhưng chương trình thiếu tính năng giám sát con
trẻ, khá phổ biến trong các bộ công cụ bảo mật thử nghiệm, và Webroot
cũng không hoàn hảo trong việc phát hiện, loại bỏ mối đe dọa từ malware
mới chưa được nhận dạng. Giao diện của chương trình hữu dụng, nhưng vẫn
cần cải tiến thêm.
Webroot phát hiện
và vô hiệu hóa tất cả malware lây nhiễm đang hoạt động trên máy tính thử
nghiệm, và loại bỏ hoàn toàn dấu vết chỉ đạt 60% các mẫu thử - trên mức
trung bình so với các bộ công cụ bảo mật thử nghiệm. Webroot phát hiện
93% rootkit chưa hoạt động và tất cả rootkit đang hoạt động, nhưng loại
bỏ chỉ 87% mẫu rootkit.
Mặc dù chương
trình phát hiện tất cả các mẫu trong bài kiểm tra phân tích hành vi,
Webroot ngăn chặn chỉ 27% số mẫu, và loại bỏ hoàn toàn chỉ 13%. Trong
phát hiện dựa trên cơ sở dữ liệu nhận dạng truyền thống, chương trình
phát hiện 96,2% số mẫu thử nghiệm.
Webroot
ảnh hưởng ít đến hiệu năng hệ thống, mặc dù vậy thời gian khởi động
(48,4 giây) vẫn chậm hơn so với thời gian trung bình (46,9 giây) của các
chương trình thử nghiệm. Trong 2 bài thử nghiệm hiệu năng (lặp lại việc
sao chép và tạo tập tin), Webroot mất nhiều thời gian hoàn thành nhiệm
vụ hơn so với các chương trình thử nghiệm. Tốc độ quét của Webroot khá
chậm: quét truy xuất 4,5GB dữ liệu mất 5 phút 34 giây.
Webroot cung cấp hỗ trợ kỹ thuật miễn phí
qua điện thoại, nhưng chỉ trong thời gian làm việc từ 7g00 sáng đến 6g00
chiều. Hãng cũng cung cấp các bản hướng dẫn sử dụng trực tuyến, định
dạng PDF, cũng như các phim hướng dẫn cài đặt cho người dùng.
Trend Micro Internet Security Pro
Trend
Micro là bộ công cụ bảo mật có đầy đủ tính năng, nhưng khả năng phát
hiện malware chưa tốt.
Trend Micro, giá 70USD/3PC (~1.330.000
đồng), cung cấp gói bảo mật Internet cạnh tranh và hoàn chỉnh, nhưng khả
năng phát hiện malware chưa thật sự tốt. Giao diện chương trình thân
thiện, dễ dùng. Trend Micro có tùy chọn cấu hình nâng cao nhưng cấu hình
mặc định đã đủ cho người dùng mới.
Trend
Micro có khả năng phát hiện tất cả malware lây nhiễm đang hoạt động
trên máy tính thử nghiệm và vô hiệu hóa 87%. Chương trình loại bỏ hoàn
toàn 47% malware, đạt tỷ lệ trung bình so với các chương trình tham gia
thử nghiệm lần này.
Bộ công cụ bảo
mật này mạnh mẽ trong phát hiện rootkit, nhưng nó chưa tốt trong loại bỏ
rootkit. Trend Micro phát hiện tất cả rootkit chưa hoạt động và 93%
rootkit đang hoạt động, và loại bỏ 73% mẫu thử, so với mức trung bình là
87%.
Trong phát hiện và loại bỏ
malware qua quét hành vi, Trend Micro đạt mức trung bình. Mặc dù chương
trình phát hiện 93% số mẫu thử, nhưng ngăn chặn chỉ 60% và loại bỏ 40%.
Trend Micro xếp sau các chương trình thử nghiệm lần này ở khả năng phát
hiện malware dựa trên cơ sở dữ liệu nhận dạng, phát hiện 89,4% số mẫu.
Các bộ công cụ bảo mật tham gia thử nghiệm lần này phát hiện 96% đến 97%
số mẫu.
Bộ công cụ bảo mật này ảnh
hưởng lúc tốt, lúc không tốt đến hiệu năng hệ thống. Máy tính thử nghiệm
khởi động mất 42,4 giây, nhanh hơn khoảng 4,5 giây hơn so với thời gian
khởi động trung bình. Bộ công cụ này ít làm chậm máy tính trong hoạt
động thường ngày. Trong quét truy xuất, Trend Micro có tốc độ quét chậm
hơn mức trung bình, quét 4,5GB dữ liệu mất 7 phút 26 giây. Trend Micro
hỗ trợ kỹ thuật khá đầy đủ, người dùng có thể tùy chọn phim hướng dẫn,
cơ sở dữ liệu kiến thức hoặc tập tin hướng dẫn sử dụng định dạng PDF.
Ngoài ra, hãng còn hỗ trợ qua email, chat, điện thoại miễn phí trong giờ
làm việc.
Đe dọa bảo mật ứng
dụng Web 2010
Ngày 19/04/2010, nhóm dự án
bảo mật ứng dụng web mở - OWASP (Open Web Application Security Project)
một tổ chức phi lợi nhuận tập trung vào việc cải thiện bảo mật trên phần
mềm ứng dụng - công bố danh sách 10 mối đe dọa bảo mật ứng dụng web.
OWASP mong rằng danh sách này sẽ giúp cộng đồng các nhà bảo mật, nhà
phát triển tránh được các lỗ hổng về bảo mật cũng như kiểm soát được các
rủi ro, các mối đe dọa do các lỗ hổng này gây ra.
Danh sách 10
mối đe dọa bảo mật ứng dụng Web năm 2010: