Với
nhiều người dùng Linux, việc lựa chọn một công cụ Wifi thật không dễ
dàng. Dưới đây là 10 công cụ giúp kết nối Wifi cho laptop thường được
sử dụng.
1. GNOME Network Manager
Đây là công cụ
nm-applet (công cụ quản lý mạng trong
GNOME). Nó là phương thức kết nối mặc định trong nhiều bản phân phối sử
dụng GNOME, và là một trong những công cụ tốt nhất.
nm-applet nằm trong
GNOME Panel
và là một công cụ Wifi phù hợp với hệ điều hành OS X vì sự đơn giản và
đáng tin cậy. Tuy nhiên, công cụ này có thể hoạt động mà không cần chạy
GNOME.
Ví dụ, nếu đang sử dụng trình quản lý cửa sổ Enlightenment, bạn có thể mở một cửa sổ terminal và chạy lệnh
nm-applet để kết nối vào một điểm truy cập Wifi đã được cài đặt từ trước. Sau đó, bạn có thể đưa
nm-applet
vào menu của E16 (phiên bản 0.16 của trình quản lý cửa sổ
Enlightenment) và mỗi khi click vào nó nếu không có gì hiện ra (không
mở GUI và không có thông báo nào) nghĩa là bạn đã kết nối thành công.
Nhưng trước khi thực hiện các thao tác trên bạn phải chạy
GNOME và cài đặt kết nối trong
GNOME Netwwork Manager. Ngoài ra GNOME Netwwork Manager còn có thể kết nối tới hầu hết các lược đồ mã hóa.
2. Wicd
Đây là một trong những công cụ Wifi được nhiều người dùng sử dụng. Wicd
có thể chạy trên nhiều bản phân phối, nhiều môi trường desktop và nhiều
trình quản lý cửa sổ. Cũng giống như công cụ GNOME Network Manager,
Wicd có thể kết nối mạng bằng Wifi hoặc bằng cáp thông thường, và có
thể kết nối vào hầu hết các Encryption Scheme. Wicd được ưa chuộng hơn
GNOME Network Manager vì nó cho phép người dùng bổ sung lược đồ mã hóa
của riêng họ.
Tính năng nổi trội nhất của Wicd đó là nó không có các thành phần phụ
(được cài mặc định trên các công cụ GNOME hay KDE) vì vậy mà công cụ
này linh động hơn nhiều.
3. Wifi-wiz
Công cụ này rất phù hợp với hệ thống Debian (không bi ảnh hưởng bởi môi
trường desktop). Công cụ này hoạt động được trên laptop là nhờ bản phân
phối
Elive Linux. Wifi-wiz là một chương trình
python-gtk và cũng là thiết bị ngoại vi của
iwconfig,
iwlist,
ifconfig,
ifup và
ifdown. Một trong những tính năng độc đáo của Wifi-wiz đó là nó tích hợp một
deamon
chạy trên background thực hiện kiểm tra trạng thái kết nối của bạn, và
nếu kết nối thất bại nó sẽ kiểm tra và kết nối nếu thấy một mạng khác.
4. YaST2
Nếu là người dùng SuSE chắc hẳn bạn sẽ biết rất rõ về YaST. YaST là một
trong những công cụ tích hợp nhiều tính năng giúp thực hiện rất nhiều
tác vụ quản trị cho SuSE, bao gồm cả kết nối mạng. YaST là một công cụ
rất dễ sử dụng cho người mới sử dụng bởi vì nó không yêu cầu cài đặt
nâng cao. Do đó mà những người đã từng sử dụng sẽ quản lý nó rất dễ
dàng, hơn nữa họ cũng dễ dàng truy cập vào mục cài đặt nâng cao.
5. getwifi
Đây là một trong số ít công cụ dạng dòng lệnh. Sở dĩ công cụ dạng dòng
lệnh được giới thiệu ở đây vì thông thường chúng chỉ có duy nhất một
tùy chọn và rất linh hoạt. Getwifi được cấu hình thông qua một file văn
bản phẳng (nơi bạn có thể cấu hình nhiều mạng). Vì vậy khi chạy lệnh
getwifi nó
sẽ kết nối vào mạng đầu tiên được tìm thấy trong danh sách file cấu
hình. Sử dụng công cụ này bạn sẽ không phải lựa chọn mạng, và công cụ
này cũng không cần phải cài đặt. Bạn chỉ cần di chuyển file thực thi
của getwifi đến
/usr/bin, sau đó di chuyển file cấu hình vào
/etc/getwifi.con.f (được đặt tên là config trong file
tar).
6. Wireless Tools
Wireless Tools là nền tảng dòng lệnh của nhiều công cụ ngoại vi. Nhóm công cụ này gồm có
iwconfig (khởi tạo kết nối Wifi),
iwspy (liệt kê thông tin Wifi), và
iwpriv
(điều khiển Wifi). Những công cụ này phù hợp cho người dùng có kinh
nghiệm hay những người muốn tạo ra nhiều công cụ giao tiếp GUI cho các
thiết bị Wifi (hay những công cụ yêu cầu sử dụng kết nối Wifi cơ bản).
7. Wireless Assistant
Công cụ này là một công cụ kết nối Wifi dành cho KDE giúp dễ dàng kết
nối mạng như các công cụ khác. Mặc dù Wireless Assistant là một ứng
dụng của KDE nhưng nó hoạt động không giống với GNOME Network Manager.
Vì vậy bạn sẽ phải khởi động công cụ này khi muốn kết nối mạng. Nhưng
công cụ này cũng có một nhược điểm đó là không thể thu nhỏ xuống
Notification Area (vùng
nhắc nhở). Tuy nhiên đây không phải là một vấn đề nghiêm trọng bởi vì
bạn có thể đóng công cụ này mà kết nối vẫn được duy trì.
8. wifi-radar
Công cụ kết nối Wifi này (được viết trên
Python-PyGTK2) là một ứng dụng được tích hợp trên
Debian,
Gentoo,
OpenSuSE và
Ubuntu.
Sử dụng công cụ này bạn có thể sắp xếp những mạng được cấu hình theo
thứ tự kết nối ưu tiên. Một nhược điểm của wifi-radar đó là dù công cụ
này cài đặt trên
Fedora nhưng nó sẽ không chạy được nếu không có
sudo. Vì vậy wifi-radar thường được sử dụng cho
Ubuntu hay những bản phân phối khác phụ thuộc vào
sudo.
9. GTKWifi
Đây là một là một ứng dụng dành riêng cho GNOME được viết trong
Python/GTK (giống với công cụ
Zeroconf được
sử dụng trong Windows XP). GTKWifi hiển thị thông tin trạng thái mạng
hiện thời với tất cả các điểm truy cập hiện có, và cho phép kết nối vào
một trong số điểm đó. GTKWifi rất dễ sử dụng, không có quá nhiều cài
đặt, và giao diện thân thiện với người dùng. Nếu trong trường hợp GNOME
và GNOME Netwwork Manager không thể kết nối vào điểm truy cập thì
GTKWifi là một sự thay đổi hoàn hảo (Tuy nhiên trường hợp này rất ít
khi xảy ra).
10. Wavemon
Mặc dù Wavemon không phải công cụ giúp bạn kết nối vào một điểm truy
cập Wifi nhưng nó cung cấp cho bạn rất nhiều thông tin giúp giải quyết
các vấn đề của kết nối Wifi. Wavemon cho phép bạn theo dõi thông tin
thời gian thực trên nhiều mức tín hiệu, cũng như thông tin mạng kết nối
Wifi và cáp. Từ màn hình hiển thị bạn có thể kiểm tra thông tin giao
diện (như
SSD,
Interface Name,
Noise Level,
Signal Level,
Signal to Noise Ratio,
Frequency, và
Sensitivity). Nếu thường xuyên kết nối Wifi, bạn nên bổ sung công cụ này vào bộ công cụ của bạn.