Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn 10 cách để khắc phục sự cố các vấn đề phát sinh với DNS Resolution.
Giới thiệu
Tất cả chúng ta đều cần đến một DNS Resolution đích
thực cho các ứng dụng mạng của mình. Tuy nhiên khi có sự cố với nó xảy
ra, bạn cần phải thực hiện những gì?
Hãy đối mặt với tình trạng này khi DNS Resolution
không làm việc, sử dụng bất cứ thứ gì trên máy tính có liên quan đến
mạng đều gặp khó khăn thì có rất có thể một lúc nào đó nó sẽ không làm
việc. DNS thực sự không phải là một tính năng tuyệt vời cho một mạng,
nó chỉ là một cách thức để thực hiện. Với tư cách là một quản trị viên,
bạn chắc chắn đã nghe thấy việc cảnh báo của nhiều người dùng về tình
trạng mạng bị “sập” của họ, nguyên nhân khi đó lại thường là các máy
chủ DNS.
Vậy làm cách nào bạn có thể khắc phục được dịch vụ
cơ sở hạ tầng mạng quan trọng này khi đang ở máy tính người dùng (hay
máy tính của bạn) và DNS hiện không phân giải tên miền? Đây là 10 mẹo
chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng để khắc phục sự cố về DNS Resolution
này.
1. Kiểm tra kết nối mạng
Nhiều lần, nếu bạn mở trình duyệt web của mình, nhập
vào một URL và URL đó thất bại trong việc truy cập đến website mà bạn
muốn truy cập, khi đó bạn có thể đổ lỗi nhầm cho DNS. Trong thực tế,
vấn đề thường gây ra sự việc này lại nằm ở chính kết nối mạng của bạn.
Điều này lại càng đúng hơn nếu bạn sử dụng một kết nối mạng không dây
trên máy laptop. Với các giao thức bảo mật không dây, key sẽ được điều
đình lại một cách định kỳ hoặc cường độ tín hiệu của sóng vô tuyến bị
yếu, gây ra hiện tượng mất kết nối mạng. Tuy nhiên nguyên nhân mất kết
nối mạng có thể xảy ra với bất cứ kiểu mạng nào.
Hay nói theo cách khác, trước khi đổ lỗi cho DNS về
các vấn đề mà bạn mắc phải, hãy bắt đầu khắc phục sự cố bằng cách kiểm
tra lớp vật lý của mình đầu tiên, sau đó kiểm tra kết nối mạng của bạn.
Ở đây ếu bạn sẽ phát hiện thấy kết nối không dây của mình có một kết
nối Internet vững chắc hay không.
Hình 1: Kết nối mạng không dây vẫn ở trạng thái tốt
Lưu ý về cách Access là Local and Internet. Nếu nó chỉ hiện “Local” thì bạn không có địa chỉ mạng hợp lệ (trong trường hợp này, bạn chỉ có một APIPA riêng bắt đầu với địa chỉ 169.x.x.x).
Điều này dẫn đến vấn đề tiếp theo. Bạn sẽ cần bảo
đảm rằng có một địa chỉ IP hợp lệ trên mạng của mình. Có thể kiểm tra
điều đó bằng cách vào View Status trên màn hình ở trên, sau đó vào Details,
bạn có thể kiểm tra địa chỉ IP của mình và thẩm định các địa chỉ IP của
DNS Server. Tiếp đến, nếu bạn có địa chỉ 169.x.x.x thì bạn sẽ không bao
giờ có được kết nối Internet. Đây là những gì thể hiện bằng hình ảnh:
Hình 2: Thẩm định địa chỉ IP của bạn và các địa chỉ IP của DNS Server
2. Thẩm định các địa chỉ IP của DNS server là đúng và theo thứ tự
Khi bạn biết rằng mình có kết nối mạng và có địa chỉ
IP hợp lệ, chúng hãy đi sâu hơn nữa vào tìm kiếm các vấn đề bên trong
DNS bằng cách thẩm định rằng các địa chỉ IP của DNS Server là đúng và
được đặt theo đúng thứ tự.
Nếu quan sát trong hình 2 ở trên bạn sẽ thấy các địa chỉ IP IPv4 DNS Server. Lưu
ý rằng có cả local LAN / subnet để bạn có thể truy cập thậm chí nếu
cổng mặc định bị hỏng. Đây là cách nó làm việc trên hầu hết các mạng
doanh nghiệp. Mặc dù vậy, các máy chủ DNS của bạn không phải lúc nào
cũng nằm trên subnet. Với hầu hết các ISP, các IP của DNS Server thậm
chí còn không nằm trên cùng subnet với cổng mặc định (default gateway).
Trong hầu hết các cấu hình router của gia đình hay
các doanh nghiệp vừa và nhỏ (home/SMB), chúng không có các máy chủ DNS
riêng và các SMB router sẽ proxy (ủy nhiệm) DNS đến các máy chủ DNS
thực. Trong trường hợp đó, địa chỉ IP của DNS Server có thể cùng với
router của bạn.
Cuối cùng, bảo đảm rằng DNS Server của bạn nằm đúng
thứ tự. Trong trường hợp thể hiện trong hình 2, DNS Server nội bộ của
chúng tôi là 10.0.1.20. Nó được cấu hình để “forward” tất cả các tên
miền mà nó không thể phân giải đến 10.0.1.1, địa chỉ router nội bộ.
Router đó sẽ proxy DNS đến DNS Server của ISP. Chúng ta thể tra cứu các
DNS Server đó trên router của mình, xem thể hiện trong hình 3.
Hình 3: Các DNS Server đã nhận từ ISP thông qua DHCP
Điều này đã gợi ý thêm hai điểm nữa. Đầu tiên, hãy
bảo đảm rằng DNS Server của bạn nằm ở đúng thứ tự. Nếu trường hợp bạn
có một local DNS Server, giống như chúng tôi và đang tra cứu tên miền
nội bộ (local DNS name), muốn PC client tra cứu local DNS name đó trong
local DNS Server đầu tiên, trước Internet DNS Server. Khi đó, local DNS
server của bạn cần nằm đầu tiên trong các thiết lập DNS.
Thứ hai, bạn có thể ping địa chỉ IP của DNS Server
của ISP. Theo cách này, chỉ cần các DNS server được liệt kê nằm ở trên
router của mình, bạn có thể thẩm định rằng mình có thể ping chúng thậm
chí từ máy tính cục bộ của mình:
Hình 4: Ping DNS Server của ISP
Lưu ý về thời gian đáp trả từ hành động ping của bạn
đến DNS Server của ISP. Điều này có thể làm chậm các tra cứu DNS hoặc
thậm chí còn có thể làm thất bại nếu nó mất quá lâu thời gian để DNS
server đáp trả.
3. Ping địa chỉ IP của host mà bạn muốn truy cập đến (nếu biết)
Một cách nhanh để chứng tỏ nguyên nhân là vấn đề của
DNS chứ không phải vấn đề của mạng là ping đến địa chỉ IP của host mà
bạn đang muốn truy cập đến. Nếu kết nối đến tên miền thất bại nhưng kết
nối đến địa chỉ IP thành công thì bạn sẽ biết rằng vấn đề của mình nằm
ở DNS.
Tuy nhiên nếu DNS Server của bạn không hoạt động thì
rất khó chỉ ra địa chỉ IP mà bạn đang kết nối đến là gì. Để thực hiện
test này, bạn phải có một sơ đồ (diagram) mạng hoặc giống như nhiều
quản trị viên vẫn thực hiện, chỉ cần nhớ địa chỉ IP của host.
Nếu làm việc, cho tới khi DNS server hiện hữu lần nữa, bạn có thể đặt vào một entry trong file hosts của mình để bản đồ hóa IP đến hostname.
4. Tìm ra DNS server đang được sử dụng bằng nslookup
Bạn có thể sư dụng lệnh nslookup để
tìm ra các thông tin về DNS resolution của mình. Một trong những trường
hợp vẫn áp sử dụng là xem DNS server nào đang cung cấp cho bạn câu trả
lời và DNS server nào không.
Hình 5: Đầu ra của lệnh nslookup
Lưu ý trong hình 5, DNS server của ISP đã cung cấp
cho chung ta thông tin “non-authoritative answer”, có nghĩa rằng nó
không cấu hình miền nhưng vẫn có thể cung cấp một đáp trả.
Bạn cũng có thể sử dụng lệnh này để so sánh các đáp trả từ các DNS server khác nhau bằng cách cung cấp DNS server nào sử dụng.
5. Kiểm tra hậu tố DNS
Nếu bạn đang tra cứu host nội bộ trên một DNS server
mà máy tính của bạn là một thành viên nằm trong đó, khi đó bạn có thể
kết nối đến một host, không sử dụng FQDN (fully qualified DNS name) và
trông mong vào hậu tố của DNS có thể giúp bạn tìm ra vấn đề. Cho ví dụ,
nếu chúng ta kết nối đến “server1”, DNS server có thể
có nhiều entry cho tên miền đó. Khi đó adaptor mạng của bạn sẽ được cấu
hình với hậu tố DNS kết nối. Như ví dụ trong hình 2, DNS là wiredbraincoffee.com. Do đó bất cứ khi nào tôi nhập vào một tên miền như server1, hậu tố DNS sẽ được bổ sung vào phần cuối của nó để tạo thành server1.wiredbraincoffee.com.
Bạn nên thẩm định hậu tố DNS của mình là đúng.
6. Bảo đảm rằng các thiết lập DNS của bạn được cấu hình để kéo IP của DNS từ máy chủ DHCP
Bạn muốn adaptor mạng của mình thu được các địa chỉ
IP của DNS Server từ DHCP Server. Nếu quan sát vào hình ở trên adaptor
này đã được ghi rõ các địa chỉ IP của DNS Server.
Hình 6: Thẩm định các thiết lập của DNS Server
Bạn có thể cần phải thay đổi “Obtain DNS server address automatically” theo thứ tự để có được IP mới của DNS server. Để thực hiện điều đó, hãy mở tab Properties của adaptor mạng, sau đó kích Internet Protocol Version 4 (TCP/IPv4).
7. Phóng thích và “renew” địa chỉ IP của DHCP Server (và cả thông tin DNS)
Dù adaptor của bạn đã được thiết lập để kéo các
thông tin DNS từ DHCP, nó vẫn có thể xảy ra hiện tượng xung đột địa chỉ
IP hoặc nhận phải các thông tin DNS server cũ. Chính vì vậy sau khi
chọn để thu nhận địa chỉ IP và DNS một cách tự động, bạn nên phóng
thihcs địa chỉ IP của mình và “renew” nó.
Tuy có thể thực hiện điều này với Windows Diagnosis
trong cấu hình mạng của mình, nhưng có một cách khác mà bạn có thể thực
hiện ở đây là thông qua nhắc lệnh. Nếu bạn đã kích hoạt UAC, hãy chạy
nhắc lệnh cmd của Windows với quyền quản trị viên để thực hiện:
IPCONFIG /RELEASE
IPCONFIG /RENEW
Sau đó, thực hiện với lệnh IPCONFIG /ALL để xem những thông tin IP và DNS mới như thế nào.
8. Kiểm tra DNS Server và restart các dịch vụ hoặc reboot nếu cần thiết
Rõ ràng, nếu DNS server bị treo thực sự hoặc bị
hỏng, hoặc bị cấu hình sai, bạn sẽ không thể khắc phục điều đó tại phía
trình khách. Tuy nhiên bạn có thể vòng tránh (bypass) máy chủ hỏng vì
một lý do chưa xác định mà không cần sửa nó.
Theo cách đó những người chịu trách nhiệm cho DNS
server cần phải kiểm tra trạng thái và cấu hình của DNS server để khắc
phục vấn đề DNS.
9. Reboot router DNS văn phòng nhỏ hay gia đình
Như đã đề cập ở trên trong cách thứ 2 và được thể
hiện trong hình 3, trên các router gia đình và văn phòng nhỏ, các thiết
lập DNS server thường được thực hiện thông qua DHCP với một tập các DNS
server đối với một IP của router và router sẽ proxy DNS đến DNS server
của ISP.
Tuy vậy, máy tính nội bộ của bạn có thể có các thông
tin mạng (gồm có các địa chỉ IP của DNS server), nhưng cũng có trường
hợp router của bạn có thông tin sai. Để bảo đảm rằng router của bạn có
các thông tin DNS server mới nhất, bạn có thể thực hiện một phát hành
DHCP và “renew” giao diện WAN của router với ISP. Hoặc cách dễ dàng hơn
có thể là reboot router để nó nhận được các thông tin mới nhất.
10. Liên hệ với ISP
Tất cả chúng ta đều biết sẽ mệt mỏi như thế nào
trong việc liên lạc với một ISP trong việc khắc phục một vấn đề mạng.
Tuy nhiên nếu máy tính của bạn vẫn gặp vấn đề về DNS resolution từ các
máy chủ DNS của ISP thì bạn cần phải liên lạc với họ, đó chính là cách
giải quyết cuối cùng.
Kết luận
DNS resolution là một thành phần quan trọng đối với
cơ sở hạ tầng mạng của chúng ta và nó phải làm việc đúng cho các ứng
dụng mạng thực hiện chức năng của nó. Trong bài này, chúng tôi đã cung
cấp cho các bạn 10 cách khắc phục sự cố khác nhau với các vấn đề về DNS
resolution, hy vọng các thông tin trên là hữu ích với các bạn! (Windowsnetworking)
|