Hiện tại, Intel có khá nhiều dòng BXL Core i khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu từ phổ thông đến cao cấp.
Kể từ khi kiến trúc Nehalem thay
thế kiến trúc Core 2, Intel đã liên tục cho ra đời nhiều dòng bộ xử lý
(BXL) dựa trên nền tảng này với những cách đặt tên hoàn toàn mới. Vậy có
gì khác nhau giữa những dòng BXL đó? Mời bạn cùng Test Lab điểm qua một
vài công nghệ nổi bật cũng như những điểm khác biệt của chúng. Đặc điểm chung của Nehalem Trước
đây các BXL Core 2 muốn giao tiếp với các thành phần khác đều phải
thông qua chipset cầu bắc bằng tuyến FSB (Front Side Bus) khiến hiệu
suất hoạt động của các thành phần quan trọng cần băng thông lớn như bộ
nhớ RAM, card đồ họa bị giảm. Để giải quyết điều này Intel đã tích hợp
luôn một chip điều khiển bộ nhớ trong BXL giúp tăng tốc độ giao tiếp với
bộ nhớ, băng thông giao tiếp giữa BXL với các thành phần khác trong hệ
thống. Cùng với việc tích hợp thêm chip vào BXL thì số chân giao tiếp
giữa BXL và bo mạch chủ (BMC) cũng nhiều hơn trước đây. Kiến trúc tổng quát hệ thống Bloomfield. |
Hệ
thống bộ nhớ đệm (cache) trên các BXL mới cũng có chút thay đổi với
việc tăng cường thêm mức cache L3 dùng chung (L1, L2 riêng trên mỗi
nhân) thay vì chỉ có 2 mức cache là L1 riêng trên mỗi nhân và L2 dùng
chung như Core 2. Ưu điểm của thiết kế này giúp việc trao đổi dữ liệu
giữa các nhân hiệu quả hơn mà không cần thông qua các cache bên trong
của mỗi nhân. Giao thức truy xuất dữ liệu trong cache của các nhân cũng
có sự chuyển biến thành giao thức MESIF (Modified, Exclusive, Shared,
Invalid and Forward) giúp giảm bớt tần suất truy cập cache của các nhân
để nâng cao hiệu quả tính toán song song. Ngoài ra, trong vi kiến
trúc Nehalem, Intel lần đầu tiên còn tích hợp một chip điều khiển năng
lượng PCU (Power Control Unit) để hiện thực công nghệ mới là Turbo
Boost, giúp tự động chuyển năng lượng dư thừa từ những nhân "rảnh rỗi”
sang nhân đang cần tải công việc lớn và nhân này sẽ hoạt động ở mức xung
nhịp cao hơn mặc định nhằm tăng hiệu quả đồng thời cũng tiết kiệm điện
hơn. Và một công nghệ khá quen thuộc trên các dòng vi xử lý Pentium 4
trước đây vốn bị quên lãng trên kiến trúc Core 2 do không cải thiện
nhiều hiệu năng, giờ đây đã trở lại là Hyper Threading (công nghệ siêu
phân luồng - HT) nhờ ưu điểm của kiến trúc Nehalem. Với công nghệ này
mỗi nhân trong BXL có thể xử lý cùng lúc đến hai luồng, mang lại hiệu
năng cao hơn khi chạy đa nhiệm cũng như các ứng dụng đa luồng. Chiến binh Bloomfield "đỉnh” Đây
là dòng Nehalem đầu tiên cho máy để bàn hướng đến nhu cầu xử lý đồ họa,
chơi game đỉnh nhất (Extreme Edition) với đầy đủ các công nghệ bên
trên, kí hiệu nhận diện là Core i7-9xx. Chip điều khiển bộ nhớ bên trong
các BXL dòng này hỗ trợ đến 3 kênh (triple channel) thay vì chỉ hai
kênh (dual channel) như thông thường giúp nâng băng thông giao tiếp bộ
nhớ lên đến 25,6GB/s và dung lượng RAM tối đa là 24GB DDR3. Tuyến FSB
trước đây cũng được đổi thành Intel QPI (QuickPath Interconnect) và chỉ
đảm nhiệm việc trao đổi giữa BXL với các thành phần còn lại trong hệ
thống thông qua chipset cầu bắc (ngoài bộ nhớ). Và để phù hợp với những
thay đổi mới, socket LGA775 (775 chân) cũng được thay thành LGA1366 với
số chân lên đến 1.366; đi cùng với thế hệ BXL này là các BMC chipset
Intel X58 với khả năng hỗ trợ cả hai công nghệ đồ họa SLI và ATI
CrossFireX. Các BXL Bloomfield đều có 4 nhân cùng công nghệ HT giúp BXL
có thể xử lý cùng lúc đến 8 luồng. Chính trong dòng Bloomfield này cũng
chia ra hai phân khúc nhỏ là 9x0 thông thường và 9x5 Extreme Edition với
điểm khác biệt duy nhất nằm ở tuyến bus hệ thống (9x0 là 4,8GT/s trong
khi 9x5 là 6,4GT/s). Hiện phiên bản mạnh nhất trong dòng này là BXL
Intel Core i7-975 Extreme Edition (ID: A0906_49). Mới đây Intel
cũng đã tung ra BXL 6 nhân Core i7-980X Extreme Edition cũng với những
kiến trúc tương tự nền tảng Bloomfield nhưng có đến 6 nhân với 12 luồng
xử lý và được đổi tên thành Gulftown (tên mã thêm chữ X phía sau 9xx).
Intel cũng đã tích hợp thêm chức năng bảo mật mới vào BXL này là Intel
AES-NI (Advanced Encryption Standard New Instructions) giúp tăng hiệu
suất mã hóa và giải mã, mang lại tốc độ hoạt động cao hơn trong các môi
trường đòi hỏi bảo mật cao. Đây là BXL 9xx đầu tiên sản xuất trên công
nghệ 32nm thay cho 45nm, giúp BXL tận dụng điện năng hiệu quả hơn. Cụ
thể i7-980X với 6 nhân, mỗi nhân xung nhịp 3,33GHz nhưng chỉ tiêu thụ
ngang với i7-975 bốn nhân cùng xung nhịp. BXL mới vẫn chạy trên nền tảng
chipset Intel X58 và tuyến bus hệ thống vẫn là 6,4GT/s tương tự dòng
Core i7-9x5. Máy tính xách tay | | Arrandale | Clarkfield | | "Core i3 (3xx)" | "Core i5 (4xx & 5xx)" | "Core i7 (6xx)" | "Core i7 (7xx)" | "Core i7 (8xx)" | Số nhân | 2 | 2 | 2 | 4 | 4 | Hyper Threading | Có | Có | Có | Có | Có | Turbo Boost | Không | Có | Có | Có | Có | Cache L3 | 3MB | 3MB | 4MB | 6MB | 8MB | Băng thông bộ nhớ | 17,1GB | 17,1GB | 17,1GB | 21GB | 21GB | Dung lượng RAM tối đa | 8GB | 8GB | 8GB | 8GB | 8GB | System bus | 2,5GT | 2,5GT | 2,5GT | 2,5GT | 2,5GT | Đồ họa tích hợp | Có | Có | Có | Không | Không | Đồ họa rời | 16x | 16x | 16x | 16x, 8x8x | 16x, 8x8x |
Lynnfield cho trung và cao cấp Các
BXL Core i7-9xx tuy hiệu năng cao nhưng giá thành cho một hệ thống
Bloomfield cũng quá "khủng” (BXL + bo mạch chủ + RAM triple channel…) và
đa số người dùng không cần đến hiệu năng quá "đỉnh”. Để giải quyết điều
này, Intel đã cho ra đời dòng Lynnfield (máy để bàn) với một vài điểm
khác biệt so với "đàn anh" Bloomfield. Chip điều khiển bộ nhớ tích hợp
trong BXL chỉ hỗ trợ bộ nhớ DDR3 kênh đôi thay vì 3 và băng thông bộ nhớ
cũng giảm xuống còn 21GB/s; dung lượng hỗ trợ tối đa là 16GB. Lynnfield
cũng tích hợp luôn điều khiển giao tiếp với card đồ họa vào BXL nên giờ
đây trên BMC chỉ còn lại một chip cầu nam và tuyến Intel QPI được rút
gọn thành Intel DMI với băng thông thấp hơn (2,5GT/s) - vì băng thông
cho hai thành phần ngốn nhiều nhất là RAM và card đồ họa đã được tích
hợp vào BXL. Tuy nhiên điều khiển đồ họa trong BXL Lynnfield chỉ hỗ trợ
băng thông 16x khi chạy 1 card và 8x8x khi chạy hai card (SLI hay ATI),
trong khi Bloomfield là 16x16x và những BXL Lynnfield thế hệ đầu tiên
này cũng được Intel khóa hệ số nhân nên không thể ép xung bằng những
cách thông thường. Những rút gọn này đã giúp các BXL Lynnfield có giá
thành thấp hơn so với "đàn anh". Và trong dòng Lynnfield, Intel cũng
chia ra hai phân khúc là Core i5 (7xx, 4 nhân, không có công nghệ HT),
đại diện là i5-750 (ID: A0910_42) cho người dùng tầm trung và Core i7
(8xx, 4 nhân, có HT), đại diện là i7-870 (ID: A0910_42) cho nhu cầu cao
hơn. Đi kèm nền tảng này là các BMC chipset Intel P55. Kiến trúc tổng quát hệ thống Lynnfield. |
Intel
vừa mới bổ sung một phiên bản cho dòng này là Intel Core i7-875K với
một cải tiến đáng giá là hệ số nhân đã được mở, đáp ứng cho những người
đam mê ép xung cũng như những game thủ muốn tăng tốc hệ thống khi đối
đầu với những game hạng nặng. Về cơ bản, Core i7-875K thực chất là Core
i7-870 với những thông số tương đương nhưng được mở hệ số nhân và rút
gọn 2 tính năng là VT-d (Virtualization Technology for Directed I/O -
tính năng cho phép người dùng gán trực tiếp thiết bị vật lý trong hệ
thống cho một máy ảo thay vì phải giả lập bằng phần mềm giúp cải thiện
hiệu năng của các giải pháp ảo hóa) và Trusted Execution Technology (bảo
vệ dữ liệu cũng như chương trình khỏi những mối nguy hiểm). Có thể phân
biệt dòng hệ số nhân mở với các thế hệ trước bằng kí tự "K” phía sau
tên mã. Clarkfield Clarkfield
(hay còn gọi là Lynnfield cho máy tính xách tay) dựa trên nền tảng gần
như tương đương với Lynnfield nhưng được Intel chế tạo với mức tiêu thụ
điện năng thấp hơn (45W thay vì 95W như Lynnfield). BXL Clarkfield cũng
hỗ trợ bộ nhớ DDR3 với băng thông tối đa 21GB/s nhưng dung lượng tối đa
chỉ 8GB. Hiện tại, các BXL Clarkfield chỉ có hai dòng là Core i7-7xxQM
(cache L3 6MB) và Core i7-8xxQM (cache L3 8MB). Cả hai dòng đều sở hữu
đến 4 nhân cùng công nghệ HT với 8 luồng xử lý giúp các máy tính xách
tay đủ sức chinh phục những ứng dụng đồ họa nặng ký cùng game đỉnh. Các
BXL dòng này hỗ trợ các công nghệ chạy đa card đồ họa (16x hay 8x8x) SLI
lẫn ATI CrossFireX. Socket của dòng Clarkfield cũng được đổi từ LGA1156
thành PGA988. Clarkdale cho phổ thông và tầm trung Đối
với đại đa số người dùng thông thường thì một hệ thống máy tính với đồ
họa tích hợp đã là quá đủ, nhưng nền tảng Lynnfield lại bắt buộc phải có
card đồ họa rời. Câu trả lời là thế hệ Nehalem Clarkdale tích hợp một
nhân xử lý đồ họa khá mạnh bên cạnh chip điều khiển bộ nhớ và điều khiển
giao tiếp với đồ họa rời như Lynnfield (16x hay 8x8x). Số nhân xử lý
của Clarkdale được rút gọn còn hai nhân với 4 luồng xử lý qua công nghệ
HT; mức cache L3 cũng giảm xuống còn 4MB. Clarkdale đi cùng các chipset
H55, H57 và Q57 đồng thời vẫn có thể chạy trên các BMC chipset Intel P55
(không sử dụng được đồ họa tích hợp). Kiến trúc tổng quát hệ thống Clarkdale. |
Dòng
này cũng được chia thành 2 phân khúc là Core i3 (tên mã Core i3-5xx)
cho người dùng phổ thông và Core i5 (tên mã Core i5-6xx) cho phân khúc
cao hơn với điểm khác biệt nằm ở công nghệ Intel Turbo Boost: Core i5
vẫn có, còn Core i3 không có tính năng này, có lẽ để giảm giá thành. Tương
tự Core i5-875K, Intel mới tung ra thêm phiên bản hệ số nhân mở cho
phân khúc Clarkdale là Intel Core i5-655K với những thông số tương tự
Core i5-650 nhưng rút gọn tính năng VT-d và Trusted Execution
Technology. Arrandale Bên
cạnh BXL Clarkdale với đồ họa tích hợp cho máy để bàn, Intel đưa ra
dòng BXL với đồ họa tích hợp cho máy tính xách tay là Arrandale (hay còn
gọi là Clarkdale cho máy tính xách tay). Tất nhiên Arrandale cũng có
kiến trúc tương đồng với Clarkdale nhưng có mức tiêu thụ điện năng tối
đa thấp hơn, chỉ còn 35W với dòng thường và 18W-25W đối với các dòng
điện thế thấp. Dung lượng RAM tối đa hỗ trợ giảm xuống còn 8GB DDR3 và
băng thông bộ nhớ tối đa là 17,1GB/s thay vì 21GB/s như Clarkdale. BXL
Arrandale cũng trang bị hai nhân với 4 luồng xử lý đồng thời nhưng có
mức cache L3 khác nhau tùy theo dòng. Core i3 (tên mã Core i3-3xx)
với mức cache L3 là 3MB, không có công nghệ Turbo Boost hướng đến đối
tượng người dùng phổ thông. Core i5 với hai dòng là Core i5-4xx và Core
i5-5xx (cao hơn 4xx) cũng với mức cache L3 3MB, có công nghệ Turbo Boost
hướng đến người dùng tầm trung. Và phiên bản cao nhất trong dòng
Arrandale là Core i7 (tên mã Core i7-6xx) với hai nhân, 4 luồng xử lý,
công nghệ Turbo Boost nhưng mức cache L3 là 4MB. Tóm lại, phân khúc các BXL Intel Core i có thể được sắp xếp như sau: Máy
để bàn: Core i3-5xx < Core i5-6xx < Core i5-7xx < Core i7-8xx
(4 nhân) < Core i7-9x0 < Core i7-9x5 < Core i7-9xxX (6 nhân) Máy tính xách tay: Core i3-3xx < Core i5-4xx < Core i5-5xx < Core i7-6xx < Core i7-7xx < Core i7-8xx. Máy tính xách tay | | Clarkdale | Lynnfield | Bloomfield | Gulftown | | "Core i3 (5xx)" | "Core i5 (6xx)" | "Core i5 (7xx)" | "Core i7 (8xx)" | "Core i7 (9x0)" | "Core i7 (9x5)" | "Core i7 (9xxX)" | Số nhân | 2 | 2 | 2 | 4 | 4 | 4 | 6 | Hyper Threading | Có | Có | Không | Có | Có | Có | Có | Turbo Boost | Không | Có | Có | Có | Có | Có | Có | Cache L3 | 4MB | 4MB | 8MB | 8MB | 8MB | 8MB | 12MB | Băng thông bộ nhớ | 21GB | 21GB | 21GB | 21GB | 25,6GB | 25,6GB | 25,6GB | Dung lượng RAM tối đa | 16GB | 16GB | 16GB | 16GB | 24GB | 24GB | 24GB | System bus | 2,5GT | 2,5GT | 2,5GT | 2,5GT | 4,8GT | 6,4GT | 6,4GT | Đồ họa tích hợp | Có | Có | Không | Không | Không | Không | Không | Đồ họa rời | 16x; 8x8x | 16x16x; 8x8x8x8x | Chipset hỗ trợ | H55, H57, Q57 | P55 | X58 |
|